Phía sau vụ công nhân nhiễm độc methanol- Kỳ 5: Công an thị xã Thuận Thành cần khởi tố vụ án

(LĐ&PL) Trao đổi với PV Báo Lao động Thủ đô, Luật sư Trần Văn Sáng, Công ty Luật TNHH Hiệp Thành cho rằng: “Đã hơn 03 tháng qua kể từ khi xảy ra vụ án, nếu Công an thị xã Thuận Thành chưa tiến hành trưng cầu giám định đối với người đã chết và những người bị thương là chưa đảm bảo quyền lợi cho người lao động cũng như nhanh chóng xử lý những sai phạm của tổ chức, cá nhân có liên quan”. Sau đây là nội dung cuộc phỏng vấn.

PV: Văn bản số 587 ngày 3/3/2023 của Bệnh viện Bạch Mai cho biết, trong số những công nhân bị nhiễm độc methanol khi làm việc tại Công ty TNHH HS Tech Vina (Công ty HS Tech Vina) thì 1 người đã tử vong, 4 người tiên lượng di chứng mù và 1 người tiên lượng di chứng nặng với não (rối loạn ý thức, rối loạn vận động). Thưa luật sư, như vậy có thể coi đó là vụ tai nạn lao động đặc biệt nghiêm trọng hay chưa? Và cơ quan nào chịu trách nhiệm tiến hành điều tra vụ việc? (Sở lao động Thương binh và xã hội Bắc Ninh hay Công an thị xã Thuận Thành?).

Luật sư Trần Văn Sáng: Để trả lời cho câu hỏi đây có phải là vụ tai nạn lao động hay không? Đặc biệt nghiêm trọng không? Thì trước hết, chúng ta cần xác định tai nạn lao động là gì?

Theo quy định tại khoản 8, Điều 3 – Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015 thì tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động, xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động.

Như vậy, theo quy định này, thì sự việc 35 công nhân bị nhiễm độc methanol trong quá trình làm việc tại xưởng sản xuất của Công ty HS Tech Vina đủ điều kiện để coi là một vụ tai nạn lao động.

Tiếp theo, để xác định mức nghiêm trọng của vụ tai nạn lao động này thì cần phải có con số thống kê số người chết hay tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những lao động thì mới có thể nhận định vụ án ở mức nghiêm trọng hay rất nghiêm trọng được. Khi có con số thông kê cụ thể, đối chiếu với quy định tại điểm a, khoản 1, khoản 5 Điều 295 – Bộ luật Hình sự năm 2015, được sửa đổi bởi khoản 97, Điều 1, Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự năm 2017 quy định về tội vi phạm quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động, về an toàn ở nơi đông người thì cơ quan chức năng có thể xác định được mức nghiêm trọng của vụ tai nạn.

Còn về thẩm quyền điều tra vụ việc. Theo điểm b, khoản 2, Điều 11 – Nghị định 39/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 của Chính phủ hướng dẫn Luật An toàn, vệ sinh lao động thì trước hết thẩm quyền điều tra thuộc Thanh tra Sở Lao động – Thương binh và xã hội của địa phương nơi xảy ra tai nạn. Trong trường hợp này là Thanh tra Sở LĐ-TB& XH tỉnh Bắc Ninh Quy định cụ thể như sau:

Điều 11. Quyết định thành lập Đoàn Điều tra tai nạn lao động

2. Đoàn Điều tra tai nạn lao động cấp tỉnh

a) Khi nhận được tin báo xảy ra tai nạn làm chết người hoặc làm từ 02 người bị tai nạn nặng trở lên thuộc thẩm quyền Điều tra, Thanh tra Sở Lao động – Thương binh và Xã hội cử người đến hiện trường trong thời hạn 02 giờ và thông báo cho các cơ quan cử người tham gia Đoàn Điều tra tai nạn lao động cấp tỉnh.”.

Trong trường hợp tai nạn lao động có dấu hiệu hình sự, Đoàn Điều tra tai nạn lao động cần phối hợp với cơ quan điều tra có thẩm quyền để tiến hành điều tra vụ tai nạn lao động.

Cụ thể, theo điểm a, b khoản 1 Điều 20 Nghị định 39/2016/NĐ-CP ngày

15/5/2016 của Chính phủ hướng dẫn Luật An toàn, vệ sinh lao động quy định như sau:

Điều 20. Phối hợp Điều tra tai nạn lao động chết người và tai nạn lao động khác có dấu hiệu tội phạm

1. Việc phối hợp Điều tra tai nạn lao động chết người thực hiện như sau:

a) Khi phát hiện hoặc nhận được tin báo tai nạn lao động chết người, Đoàn Điều tra tai nạn lao động cấp tỉnh có trách nhiệm phối hợp với cơ quan Cảnh sát Điều tra có thẩm quyền Điều tra ban đầu thực hiện việc sau đây: khám nghiệm hiện trường, khám nghiệm tử thi, lấy lời khai, thu thập hồ sơ và tài liệu liên quan; đồng thời thông báo cho Viện Kiểm sát nhân dân cùng cấp để kiểm sát việc khám nghiệm hiện trường, khám nghiệm tử thi;

b) Cơ quan đến nơi xảy ra tai nạn lao động trước có trách nhiệm thông báo cho cơ quan đến sau (cơ quan Cảnh sát Điều tra thông báo cho Đoàn Điều tra tai nạn lao động cấp tỉnh thông qua Thanh tra Sở Lao động – Thương binh và Xã hội). Sau khi thông báo, nếu Đoàn Điều tra tai nạn lao động cấp tỉnh chưa đến kịp, cơ quan Cảnh sát Điều tra vẫn tiến hành khám nghiệm hiện trường, khám nghiệm tử thi, lấy lời khai, thu thập hồ sơ và tài liệu liên quan theo quy định của pháp luật và có trách nhiệm thông báo cho Đoàn Điều tra tai nạn lao động cấp tỉnh những công việc mà cơ quan Cảnh sát Điều tra đã tiến hành thuộc phạm vi quan hệ phối hợp quy định tại Điểm a Khoản này;”.

Như vậy, đối với vụ việc tai nạn lao động mà có dấu hiệu hình sự, thì thẩm quyền điều tra sẽ là Cơ quan Cảnh sát điều tra nơi xảy ra vụ việc tai nạn.

Phía sau vụ công nhân nhiễm độc methanol- Kỳ 5: Công an thị xã Thuận Thành cần khởi tố vụ án
Luật sư Trần Văn Sáng – Công ty Luật TNHH Hiệp Thành (Đoàn luật sư TP Hà Nội)

PV: Thưa luật sư, sự việc đã xảy ra hơn 3 tháng, nếu Công an thị xã Thuận Thành chưa khởi tố vụ án, chưa đưa những công nhân bị nhiễm độc methanol nặng đi giám định thì liệu có bất thường hay không?

Luật sư Trần Văn Sáng: Theo chúng tôi đánh giá vụ việc này ở mức độ rất nghiêm trọng khi có tới 35 người nhiễm độc methanol, trong đó có người chết và nhiều người khác bị thương nặng. Do đó, các cơ quan Điều tra cần phối hợp với các cơ quan chuyên môn khác, đặc biệt là về lĩnh vực Y tế để xác định rõ nguyên nhân dẫn đến chết người, gây ra mức tổn hại sức khỏe đối với người lao động nhằm đảm bảo xử lý đúng quy định của pháp luật, đúng người đúng tội.

Khi xét thấy cần thiết thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng ra quyết định trưng cầu giám định. Các trường hợp bắt buộc phải trưng cầu giám định theo khoản 3 và 4, Điều 206 – Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015 bao gồm: Nguyên nhân chết người; Tính chất thương tích, mức độ tổn hại sức khoẻ hoặc khả năng lao động.

Bên cạnh đó, theo điểm b và c, khoản 1, Điều 208 – Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015 quy định về thời hạn giám định như sau:

“Điều 208. Thời hạn giám định

1. Thời hạn giám định đối với trường hợp bắt buộc phải trưng cầu giám định:

b) Không quá 01 tháng đối với trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 6 Điều 206 của Bộ luật này;

c) Không quá 09 ngày đối với trường hợp quy định tại các khoản 2, 4 và 5 Điều 206 của Bộ luật này.”.

Theo đó, liên quan đến vấn đề chết người, mức tổn hại cho sức khỏe thuộc trường hợp bắt buộc phải trưng cầu giám định. Thời gian giám định đối với trường hợp chết người không quá 01 tháng và không quá 09 ngày đối với tổn hại sức khỏe hoặc khả năng lao động.

Tuy nhiên, đã hơn 03 tháng qua kể từ khi xảy ra vụ án, nếu Công an thị xã Thuận Thành chưa tiến hành trưng cầu giám định đối với người đã chết và những người bị thương là chưa đảm bảo quyền lợi cho người lao động cũng như nhanh chóng xử lý những sai phạm của tổ chức, cá nhân có liên quan. Do đó, cần đẩy nhanh việc thực hiện điều tra sớm kết quả vụ án và qua đó cần xác định nguyên nhân, mức độ tổn thương đối với những người lao động bị nhiễm độc methanol.

PV: Theo tìm hiểu của PV, trong số những người bị nhiễm độc methanol, nhiều công nhân là người dân tộc thiểu số, có người mới 16 tuổi, phần lớn trong số họ không ký hợp đồng trực tiếp với công ty HS Tech Vina mà được các công ty tuyển dụng lao động đưa vào công ty HS Tech Vina làm việc, họ cũng không được ký hợp đồng với các công ty này. Thưa luật sư, vậy Công ty HS Tech Vina hay các công ty kia phải chịu trách nhiệm với những người công nhân bị nhiễm độc methanol?

Luật sư Trần Văn Sáng: Đầu tiên, cần làm rõ vai trò của các công ty tuyển dụng người lao động đưa vào làm việc tại Công ty TNHH HS Tech Vina. Họ là đơn vị giới thiệu người lao động hay thực hiện cung ứng (cho thuê lại) người lao động để làm rõ trách nhiệm trong vụ việc này. Các cơ quan bảo vệ pháp luật cần phải xác định vai trò của Công ty đã giới thiệu người lao động để xem xét trách nhiệm với những người công nhân bị nhiễm độc methanol.

Thứ nhất, về đảm bảo quy định pháp luật lao động của người sử dụng lao động đối với người lao động. Theo thông tin đăng tải, người lao động được đưa vào làm việc tại Công ty HS Tech Vina mà không được ký Hợp đồng lao động với Công ty HS Tech Vina hay Công ty cung ứng lao động – đơn vị đưa họ vào làm việc tại Công ty HS Tech Vina là không đúng với quy định tại khoản 2, Điều 13 – Bộ luật Lao động năm 2019. Đồng thời, người sử dụng lao động không ký hợp đồng lao động bằng văn bản với người lao động là vi phạm quy định tại Điều 14 – Bộ luật Lao động năm 2019. Vì trường hợp này không thuộc trường hợp được giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói.

Đối với hành vi vi phạm này, đơn vị sử dụng lao động có thể sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính được quy định tại Điều 9 Nghị định số 12/2022/NĐ-CP ngày 17/10/2022 của Chính Phủ về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng với mức tiền phạt cao nhất là 25 triệu đồng.

Thứ hai, về trách nhiệm đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc.

Điều 134 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định về đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc như sau:

“Điều 134. Bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc

1. Người sử dụng lao động có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các giải pháp nhằm bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc.

2. Người lao động có trách nhiệm chấp hành quy định, nội quy, quy trình, yêu cầu về an toàn, vệ sinh lao động; tuân thủ pháp luật và nắm vững kiến thức, kỹ năng về các biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc.”

Như vậy, Công ty TNHH HS Tech Vina có trách nhiệm đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc, cụ thể là nhà máy, phân xưởng sản xuất theo đúng quy định của pháp luật yêu cầu về an toàn, vệ sinh lao động.

Khi Công ty HS Tech Vina có vi phạm trong việc bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc có thể bị xử lý vi phạm hành chính quy định tại Nghị định số 12/2022/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng với mức phạt cao nhất là 70 triệu đồng.

Ngoài ra, hành vi của Công ty có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội “Vi phạm quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động, về an toàn ở nơi đông người” quy định tại Điều 295 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017.

PV: Một số người nhà nạn nhân của vụ nhiễm độc methanol cho biết, họ được Công ty HS Tech đưa tiền (có người vài triệu có người hàng trăm triệu) nhưng phải ký vào giấy những nội dung cam kết như tự chịu trách nhiệm về sức khỏe sau này hoặc không được khiếu kiện. Thưa luật sư, việc làm đó có phù hợp với quy định của pháp luật hay không?

Phía sau vụ công nhân nhiễm độc methanol- Kỳ 5: Công an thị xã Thuận Thành cần khởi tố vụ án
Một công nhân làm việc tại Công ty HS Tech Vina bị nhiễm methanol rất nặng

Luật sư Trần Văn Sáng: Về trách nhiệm dân sự, cụ thể là bồi thường thiệt hại các bên chủ thể có quyền tự do, tự nguyện thỏa thuận về mức bồi thường. Trường hợp Công ty HS Tech Vina và các Công ty cung ứng, giới thiệu người lao động vào làm việc tại Công ty HS Tech Vina trao đổi, thỏa thuận và thống nhất về mức bồi thường, số tiền cụ thể bồi thường là phù hợp với nguyên tắc tự do, tự nguyện thỏa thuận trong dân sự.

Về trách nhiệm hình sự, việc Công ty HS Tech Vina có dấu hiệu vi phạm quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động mà mức độ nguy hiểm cho xã hội đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự thì việc xử lý trách nhiệm hình sự thuộc thẩm quyền của cơ quan Nhà nước (Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát và Tòa án).

Tóm lại, về trách nhiệm dân sự, các bên chủ thể có thể thỏa thuận với nhau về số tiền bồi thường thiệt hại; về trách nhiệm hình sự là loại trách nhiệm không thể thỏa thuận, nếu hành vi có mức độ nguy hiểm cho xã hội đến mức phải truy cứu, xử lý trách nhiệm hình sự thì chủ thể thực hiện buộc phải chịu trách nhiệm pháp lý này.

PV: Vâng, xin cảm ơn luật sư về cuộc trao đổi này. Xin chúc luật sư thật nhiều sức khỏe. Trân trọng cảm ơn!

Để hiểu rõ thêm về vụ việc, chúng tôi đã làm việc với ông Nguyễn Quang Huy, Đội trưởng đội Điều tra tổng hợp- Công an Thị xã Thuận Thành. Suốt buổi làm việc, những câu hỏi chúng tôi đặt ra như: Cồn methanol nhập từ đâu, có đảm bảo chất lượng hay không, ai là người chỉ định đưa cồn methanol vào sản xuất? Những công nhân bị nhiễm độc methanol có được Công ty HS Tech Vina ký hợp đồng lao động và đóng bảo hiểm hay không? Tuy nhiên ông Huy chỉ trả lời chung chung: “Ngay sau khi nhận được tin báo Công ty HS Tech Vina xẩy ra tai nạn, Công an thị xã Thuận thành đã tiến hành các biện pháp theo quy định của pháp luật. Khi nào có kết quả cụ thể sẽ thông tin theo quy định”.

Đến ngay cả những câu hỏi của chúng tôi đưa ra mà “nhắm mắt cũng có thể trả lời được” như: Ngoài trường hợp chị H bị tử vong, có những trường hợp khác được BV Bạch Mai chẩn đoán là bị nhiễm độc methanol nặng có thể bị mù, Công an Thị xã Thuận Thành đã đưa đi giám định thương tật chưa? Đã khởi tố vụ án hay chưa?…thì ông Huy vẫn chỉ một mực nói: “Nội dung Báo Lao động Thủ đô đề nghị, do chưa có kết quả chính thức nên xin phép chúng tôi chưa phát ngôn”.

Theo Báo Lao động và Pháp luật.

Từ 1-3-2023: Chính thức triển khai cấp hộ chiếu gắn chíp điện tử

Kể từ ngày 01/3/2023, Bộ Công an sẽ triển khai cấp Hộ chiếu phổ thông có gắn chíp điện tử cho công dân Việt Nam theo Luật xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam .

Theo lãnh đạo Cục Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an, hộ chiếu có gắn chíp điện tử là hộ chiếu có gắn thiết bị điện tử lưu giữ thông tin được mã hóa của người mang hộ chiếu và chữ ký của người cấp.

Đây là một bước cải tiến mới nhằm tạo thuận lợi cho công dân Việt Nam, nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước về xuất nhập cảnh và đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế của đất nước.

Hình thức của hộ chiếu gắn chíp điện tử cơ bản giống với hộ chiếu không gắn chíp điện tử với bìa màu xanh tím than, các trang trong hộ chiếu là cảnh đẹp đất nước, di sản văn hóa Việt Nam.

Hình ảnh bên ngoài hộ chiếu gắn chíp điện tử

Hình ảnh bên ngoài hộ chiếu gắn chíp điện tử

Toàn bộ nội dung, hình ảnh in trong hộ chiếu được thực hiện bằng công nghệ hiện đại đáp ứng yêu cầu bảo an, chống nguy cơ làm giả và đạt tiêu chuẩn ICAO.

Để phân biệt với hộ chiếu không gắn chíp điện tử, ở trang bìa đầu tiên của cuốn hộ chiếu có gắn chíp điện tử có biểu tượng chíp điện tử. Chíp điện tử được đặt tại trang bìa sau của cuốn hộ chiếu để lưu trữ thông tin nhân thân và thông tin sinh trắc học của người được cấp hộ chiếu (gồm ảnh mặt, vân tay…) và chữ ký số của cơ quan cấp hộ chiếu.

Về cơ bản, hình thức của hộ chiếu gắn chip điện tử và không gắn chip điện tử giống nhau khi cùng sử dụng bìa màu xanh tím than và các trang trong hộ chiếu là cảnh đẹp đất nước, di sản văn hóa Việt Nam

Người dân cần lưu ý, hộ chiếu phổ thông không gắn chíp điện tử và hộ chiếu phổ thông có gắn chíp điện tử được sử dụng song hành. Công dân Việt Nam đã được cấp hộ chiếu phổ thông không gắn chíp điện tử sẽ được tiếp tục sử dụng đến khi hết thời hạn của hộ chiếu, không bắt buộc phải đổi sang hộ chiếu có gắn chíp điện tử. Do đó, Cục Quản lý xuất nhập cảnh khuyến cáo người dân không đổ xô đi làm hộ chiếu khi hộ chiếu không gắn chíp điện tử vẫn còn thời hạn sử dụng.

Đối với với hồ sơ đề nghị cấp hộ chiếu, công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên có quyền được lựa chọn cấp hộ chiếu không gắn chíp điện tử hoặc cấp hộ chiếu có gắn chíp điện tử (tại Tờ khai đề nghị cấp hộ chiếu đã có sẵn lựa chọn hình thức hộ chiếu để công dân tự điền).

Cục Quản lý xuất nhập cảnh cũng đề nghị công dân làm hồ sơ cấp hộ chiếu qua cổng dịch vụ công trực tuyến Quốc gia hoặc Bộ Công an, tránh tình trạng tập trung đông người tại trụ sở cơ quan cấp hộ chiếu.

Theo Báo mới.

Quy định về gia hạn sử dụng đất trồng cây hàng năm

Ông Nguyễn Biên Cương (Lai Châu) đang sử dụng 1 mảnh đất (mua năm 2018), đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, gồm 1 phần diện tích là đất ở và phần còn lại là đất trồng cây hàng năm (vườn – cùng nằm trên một thửa đất). Đất đang sử dụng bình thường, không tranh chấp.

Hiện nay, thời gian sử dụng đất trồng cây hàng năm của ông Cương đã hết hạn sử dụng. Trong gia đình, vợ chồng ông Cương là công chức, viên chức; bà nội là công nhân công ty đường bộ mới nghỉ hưu, em gái bị thiểu năng trí tuệ, không lao động được.

Ông Cương hỏi, ông có được phép gia hạn và sử dụng phần diện tích đất trồng cây hàng năm nêu trên không? Quy định như thế nào, ở văn bản nào?

Bộ Tài nguyên và Môi trường trả ời vấn đề này như sau:

Theo phản ánh của ông thì thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, gồm 1 phần diện tích đất ở và phần còn lại là đất trồng cây hàng năm (vườn – cùng nằm trên một thửa đất) nhưng không rõ thời hạn sử dụng cụ thể trên Giấy chứng nhận nên Bộ Tài nguyên và Môi trường không có đủ cơ sở để trả lời cụ thể. Bộ Tài nguyên và Môi trường cung cấp thông tin để ông tham khảo như sau:

Tại Khoản 3 Điều 210 Luật Đất đai quy định:

“3. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp đã được giao đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành, khi hết thời hạn sử dụng đất nếu có nhu cầu thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại Khoản 1 Điều 126 của Luật này. Thời hạn sử dụng đất được tính từ ngày 15/10/2013 đối với trường hợp hết hạn vào ngày 15/10/2013 theo quy định của Luật Đất đai năm 2003; tính từ ngày hết thời hạn giao đất đối với trường hợp hết hạn sau ngày 15/10/2013”.

Tại Điều 74 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai quy định trình tự, thủ tục gia hạn sử dụng đất; xác nhận tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân khi hết hạn sử dụng đất.

Bộ Tài nguyên và Môi trường cung cấp thông tin để ông liên hệ với Văn phòng Đăng ký đất đai tại địa phương để được giải quyết theo thẩm quyền.

Theo Báo mới.

Người dân có được quay phim, chụp hình khi CSGT kiểm tra hành chính?

Theo quy định, người dân được ghi âm, ghi hình khi làm việc với công an. Hoạt động giám sát phải không ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ của công an.

Khi làm việc với công an, người dân có quyền giám sát bằng cách ghi âm, ghi hình không? Nếu có, người dân cần lưu ý những gì?

Lực lượng chức năng làm nhiệm vụ tuần tra kiểm soát tại Hà Nội..

Luật sư Nguyễn Hào Hiệp – Giám đốc Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

Điều 10 Thông tư 67/2019/TT-BCA của Bộ Công an quy định nhân dân có thể giám sát lực lượng công an trong việc thi hành các quy định của pháp luật trong bảo đảm trật tự, an toàn giao thông và chấp hành quy định của Bộ Công an về quy tắc ứng xử của cán bộ, chiến sỹ khi làm nhiệm vụ. Việc giám sát phải thực hiện khách quan, trung thực, đúng quy định của pháp luật, không được làm cản trở, ảnh hưởng đến việc thực thi nhiệm vụ của cán bộ, chiến sỹ.

Điều 11 Thông tư này quy định việc giám sát có thể thông qua các thông tin công khai của công an và phản hồi qua phương tiện thông tin đại chúng; các chủ thể giám sát theo quy định của pháp luật; qua tiếp xúc, làm việc trực tiếp với cán bộ, chiến sĩ; qua kết quả giải quyết các vụ việc, đơn thư, khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh hay thông qua thiết bị ghi âm, ghi hình hoặc quan sát trực tiếp.

Đối với trường hợp ghi âm, ghi hình, khoản 5 Điều này cho phép người dân được phép ghi âm, ghi hình nhưng phải đảm bảo không làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của cán bộ, chiến sĩ đang thực thi nhiệm vụ; nằm ngoài khu vực bảo đảm trật tự, an toàn giao thông (đối với nơi có triển khai khu vực bảo đảm trật tự, an toàn giao thông) và tuân thủ các quy định pháp luật khác có liên quan.

Khoản 2, Điều 4 Thông tư này quy định khu vực bảo đảm trật tự, an toàn giao thông là nơi được giới hạn bằng cọc tiêu hình chóp nón hoặc dây căng để cán bộ, chiến sỹ thực thi nhiệm vụ bảo đảm trật tự, an toàn giao thông và an ninh, trật tự. Dây căng là dây có nền màu đỏ, chiều rộng 5-10 cm; trên dây có in dòng chữ “Khu vực đảm bảo trật tự, an toàn giao thông” màu vàng. Khu vực bảo đảm trật tự, an toàn giao thông phải tuân thủ các quy định pháp luật khác có liên quan.

Từ các quy định trên, có thể thấy người dân được phép ghi âm, ghi hình khi làm việc với công an. Tuy nhiên, việc giám sát không được làm ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ của họ, phải thực hiện bên ngoài khu vực cho phép và phải tuân thủ các quy định của pháp luật.

 

Yêu cầu không chia nhỏ các tiểu dự án khi làm vành đai 4

Phó thủ tướng yêu cầu địa phương không chia nhỏ các tiểu dự án; phải dự toán phù hợp, không đẩy tổng mức đầu tư lên cao làm ảnh hưởng đến nguồn vốn chung của toàn dự án vành đai 4.

Phối cảnh một phần đường của dự án vành đai 4 – vùng thủ đô. 

Văn phòng Chính phủ vừa ban hành thông báo kết luận của Phó thủ tướng Trần Hồng Hà tại cuộc họp về tình hình thực hiện dự án đầu tư xây dựng tuyến vành đai 4 – vùng thủ đô.

Theo đó, Phó thủ tướng yêu cầu UBND các tỉnh, thành phố Hà Nội, Hưng Yên và Bắc Ninh chủ động quyết định các nội dung thuộc thẩm quyền trong công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, phê duyệt các dự án thành phần…

Các nội dung trên phải được thực hiện theo đúng cơ chế, chính sách đã được quy định tại Nghị quyết số 56 của Quốc hội và Nghị quyết số 106 của Chính phủ, bảo đảm tiến độ triển khai.

Phó thủ tướng lưu ý với việc mở rộng, cải tạo, chỉnh trang các nghĩa trang hiện có phục vụ công tác giải phóng mặt bằng, các địa phương cần thực hiện việc chỉ định theo thẩm quyền, đúng quy định của pháp luật.

Việc xây mới các nghĩa trang phải có quy hoạch được duyệt, phù hợp với các quy hoạch khác có liên quan, đồng bộ với hạ tầng kinh tế – xã hội.

Ngoài ra, việc sử dụng vốn hợp pháp của địa phương cho công tác giải phóng mặt bằng, đền bù, tái định cư phải trên cơ sở dự án được duyệt theo đúng quy định; đẩy nhanh hỗ trợ giải phóng mặt bằng.

Đáng lưu ý, Phó thủ tướng yêu cầu địa phương không chia nhỏ các tiểu dự án; phải tiên lượng, dự toán phù hợp, không đẩy tổng mức đầu tư lên cao làm ảnh hưởng đến cơ cấu nguồn vốn chung của toàn bộ dự án.

Đồng thời, các nút giao giữ nguyên như báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đã được Quốc hội, Chính phủ chấp thuận; các nút giao cắt phải khác đồng mức.

Lãnh đạo Chính phủ cũng yêu cầu đơn vị liên quan điều chỉnh cao độ tĩnh không các cầu cạn cho phù hợp; thiết kế mặt cắt ngang cầu qua sông phải đảm bảo phù hợp với quy hoạch và xu thế phát triển trong tương lai.

Bộ Giao thông vận tải, Bộ Xây dựng được chỉ đạo phối hợp, hướng dẫn khâu thẩm định, thiết kế, thi công các dự án.

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sớm xem xét và có ý kiến thỏa thuận với đề nghị của UBND Hà Nội về phương án thiết kế các công trình cầu qua sông có đê thuộc dự án.

Bộ Tài nguyên và Môi trường sớm xem xét và có ý kiến về đề xuất của Ban Chỉ đạo về những nội dung liên quan; thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường các dự án thành phần, bao gồm việc khai thác mỏ vật liệu xây dựng trong tháng 2.

Ngoài ra, Bộ Công Thương phối hợp, giúp đỡ các địa phương về việc thỏa thuận giải pháp thiết kế di chuyển, bảo vệ hệ thống điện cao thế 110 KV, 220 KV, 500 KV, trong phạm vi giải phóng mặt bằng.

Phó thủ tướng yêu cầu Hà Nội là cơ quan đầu mối tổ chức thực hiện và báo cáo kết quả triển khai, bảo đảm tính tổng thể, đồng bộ toàn dự án.

Thành phố cũng được giao chủ trì, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét và quyết định việc điều chỉnh chủ trương đầu tư trong trường hợp phát sinh các yếu tố dẫn đến điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án.

Theo Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông Hà Nội, tính đến hết ngày 17/2, gần 5.200 ngôi mộ đã được di chuyển để giải phóng mặt bằng làm dự án vành đai 4 – vùng thủ đô, đạt 44% kế hoạch.

Các đơn vị cũng phê duyệt và thu hồi 236,82 ha đất, đạt 29,2% chỉ tiêu với tổng số tiền chi trả là hơn 1.900 tỷ đồng. Một số huyện cơ bản hoàn thành công tác di dời mộ gồm: Mê Linh, Sóc Sơn, Thanh Oai, Thường Tín.

Theo Báo mới.

Luật Đất đai (sửa đổi): Giá đất được quy định thế nào?

Mục 2, Chương XI, Tài chính về đất đai, giá đất (từ Điều 153 đến Điều 158) dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi) đã quy định các nội dung về giá đất.

Giao Chính phủ quy định phương pháp định giá đất

Tại Điều 153. Nguyên tắc, phương pháp định giá đất, dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi) quy định, Việc định giá đất phải bảo đảm các nguyên tắc: Theo mục đích sử dụng đất định giá; Theo thời hạn sử dụng đất và các yếu tố khác ảnh hưởng đến giá đất; Phù hợp với giá đất phổ biến trên thị trường quyền sử dụng đất trong điều kiện bình thường; Tuân thủ đúng phương pháp, trình tự, thủ tục định giá đất theo quy định của pháp luật; Bảo đảm tính độc lập về chuyên môn nghiệp vụ, trung thực, khách quan của kết quả định giá đất giữa cơ quan định giá, cơ quan thẩm định và cơ quan quyết định.

Giá đất phổ biến trên thị trường trong điều kiện bình thường được xác định bằng bình quân của các mức giá giao dịch thực tế của loại đất có cùng mục đích sử dụng đã chuyển nhượng trên thị trường xuất hiện với tần suất nhiều nhất thông qua thống kê tại một khu vực và trong một khoảng thời gian nhất định, không chịu tác động của các yếu tố gây tăng hoặc giảm giá đột biến, giao dịch có quan hệ huyết thống hoặc có những ưu đãi khác.

Dự thảo giao: “Chính phủ quy định phương pháp định giá đất; quy trình xây dựng bảng giá đất, định giá đất cụ thể; xây dựng cơ sở dữ liệu giá đất; kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện”.

Bảng giá đất và các trường hợp áp dụng bảng giá đất

Về bảng giá đất, Điều 154, dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi) quy định: Bảng giá đất được xây dựng định kỳ hàng năm được công bố công khai và áp dụng từ ngày 01/01 của năm.

Căn cứ nguyên tắc, phương pháp định giá đất, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng bảng giá đất, được thuê tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất để xây dựng bảng giá đất; trình Hội đồng thẩm định bảng giá đất; căn cứ kết quả của Hội đồng thẩm định bảng giá đất trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua bảng giá đất trước khi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định ban hành.

Bảng giá đất được xây dựng theo vị trí. Đối với khu vực có bản đồ địa chính số và cơ sở dữ liệu giá đất thì xây dựng bảng giá đất đến từng thửa đất theo vùng giá trị, thửa đất chuẩn.

Bảng giá đất được áp dụng cho các trường hợp:

Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất ở của hộ gia đình, cá nhân; chuyển mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân;

Tính tiền thuê đất khi Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm;

Tính thuế sử dụng đất, thuế đối với các dự án chậm tiến độ hoặc không đưa đất vào sử dụng;

Tính thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân;

Tính tiền sử dụng đất tăng thêm đối với những trường hợp chậm đưa đất vào sử dụng, không đưa đất vào sử dụng;

Tính phí và lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai;

Tính tiền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai;

Tính tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý và sử dụng đất đai;

Tính giá trị quyền sử dụng đất để trả cho người tự nguyện trả lại đất cho Nhà nước đối với trường hợp đất trả lại là đất Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất có thu tiền sử dụng đất, đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê;

Tính giá khởi điểm đối với trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất, cho thuê đất.

Làm căn cứ để tính giá thuê đất xây dựng công trình ngầm, xây dựng công trình trên không

Đối với các trường hợp tính thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, tính tiền thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì giá đất để tính thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, tính tiền thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm ổn định trong 05 năm.

Dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi) giao Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Các trường hợp áp dụng giá đất cụ thể

Điều 155 (Giá đất cụ thể) quy định, giá đất cụ thể được áp dụng cho các trường hợp sau:

Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất; khi Nhà nước giao đất cho nhà đầu tư trúng đấu thầu dự án có sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức mà phải nộp tiền sử dụng đất;

Tính tiền thuê đất trả tiền một lần đối với trường hợp Nhà nước cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, khi Nhà nước cho thuê đất cho nhà đầu tư trúng đấu thầu dự án có sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức mà phải nộp tiền thuê đất.

Tính giá trị quyền sử dụng đất khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước mà doanh nghiệp cổ phần sử dụng đất thuộc trường hợp Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; tính tiền thuê đất đối với trường hợp doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm;

Tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất;

Tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh quy hoạch xây dựng chi tiết mà ảnh hưởng đến hệ số sử dụng đất; cho phép chuyển hình thức sử dụng đất.

Việc quyết định giá đất cụ thể thực hiện theo quy định sau đây:

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giá đất cụ thể đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh quy hoạch xây dựng chi tiết, thu hồi đất, xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất để giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức, xác định giá trị quyền sử dụng đất khi cổ phần hóa doanh nghiệp thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giá đất cụ thể đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh quy hoạch xây dựng chi tiết, thu hồi đất thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện.

Sở Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp tổ chức việc xác định giá đất cụ thể. Trong quá trình thực hiện, cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh, cơ quan quản lý đất đai cấp huyện được thuê tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất để tư vấn xác định giá đất cụ thể. Cơ quan quản lý đất đai trình Hội đồng thẩm định giá đất thẩm định kết quả tư vấn xác định giá đất; căn cứ kết quả của Hội đồng thẩm định giá đất trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định.

Đối với khu vực đã có bảng giá đất tới từng thửa đất theo vùng giá trị đất, giá thửa đất chuẩn thì việc định giá đất cụ thể được xác định theo bảng giá đất tại thời điểm định giá.

Chính phủ quy định cụ thể việc áp dụng các phương pháp để định giá đất cụ thể và quy định chi tiết Điều này.

Hội đồng thẩm định giá đất

Điều 156, dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi) quy định về Hội đồng thẩm định giá đất.

Theo đó, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Hội đồng thẩm định bảng giá đất bao gồm các thành phần sau:

Đại diện lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh làm Chủ tịch Hội đồng;

Giám đốc Sở Tài chính làm thường trực Hội đồng; lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Giao thông vận tải, Sở Công Thương, Sở Tư pháp, Cục Thuế tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh;

Tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất, chuyên gia về giá đất và các thành viên khác do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể cấp tỉnh bao gồm các thành phần sau:

Giám đốc Sở Tài chính làm Chủ tịch Hội đồng;

Lãnh đạo Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Giao thông vận tải, Sở Công Thương, Sở Tư pháp, Cục Thuế tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh;

Tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất, chuyên gia về giá đất và các thành viên khác do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.

Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể cấp huyện bao gồm các thành phần sau:

Lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện làm Chủ tịch Hội đồng;

Trưởng Phòng Tài chính – Kế hoạch làm thường trực Hội đồng; lãnh đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường, các phòng, ban chuyên môn có liên quan; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện;

Tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất, chuyên gia về giá đất và các thành viên khác do Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định.

Hội đồng thẩm định bảng giá đất, Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể quyết định thành lập Tổ giúp việc cho Hội đồng, được thuê tổ chức tư vấn định giá đất để tư vấn thẩm định giá đất.

Hội đồng thẩm định giá đất làm việc theo chế độ tập thể, quyết định theo đa số; Chủ tịch và các thành viên chịu trách nhiệm cá nhân về ý kiến của mình. Hội đồng thực hiện thẩm định việc tuân thủ nguyên tắc, việc áp dụng phương pháp, trình tự, thủ tục định giá đất, kết quả thu thập thông tin, tính độc lập về chuyên môn, nghiệp vụ, tính trung thực, khách quan trong quá trình định giá và chịu trách nhiệm về kết quả thẩm định theo quy định của pháp luật.

Kết quả thẩm định giá đất của Hội đồng là căn cứ để cấp có thẩm quyền quyết định Bảng giá đất, giá đất cụ thể.

Tư vấn xác định giá đất

Điều 157, dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi) quy định về tư vấn xác định giá đất.

Theo đó, tư vấn xác định giá đất được thực hiện trong các trường hợp: Khi xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất và giá đất cụ thể; khi giải quyết khiếu nại về giá đất theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, các bên có liên quan.

Dự thảo giao Chính phủ quy định điều kiện hoạt động của tư vấn xác định giá đất, hành nghề tư vấn xác định giá đất.

Việc xác định giá đất của tư vấn xác định giá đất phải độc lập, khách quan, trung thực và tuân theo nguyên tắc, phương pháp định giá đất quy định tại Điều 153 của Luật này.

Giá đất do tư vấn xác định là một trong các căn cứ để cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, quyết định giá đất.

Quyền và nghĩa vụ của tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất

Điều 158, quy định tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất có các quyền: Thực hiện tư vấn xác định giá đất theo quy định của Luật này, Luật giá và quy định khác của pháp luật có liên quan;

Yêu cầu bên thuê tư vấn cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến việc tư vấn xác định giá đất; được nhận tiền dịch vụ theo thỏa thuận trong hợp đồng;

Đơn phương chấm dứt hoặc hủy bỏ hợp đồng tư vấn xác định giá đất khi bên thuê tư vấn vi phạm điều kiện do hai bên thỏa thuận trong hợp đồng hoặc theo quy định của pháp luật;

Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

Tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất có nghĩa vụ: Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, khách quan của kết quả tư vấn xác định giá đất; Thực hiện thỏa thuận theo hợp đồng tư vấn xác định giá đất với bên thuê tư vấn;

Chịu sự thanh tra, kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền về tổ chức, kết quả hoạt động tư vấn xác định giá đất định kỳ hàng năm hoặc trong trường hợp đột xuất;

Thực hiện nghĩa vụ về thuế và các nghĩa vụ tài chính khác có liên quan theo quy định của pháp luật;

Đăng ký danh sách định giá viên và việc thay đổi, bổ sung danh sách định giá viên với cơ quan nhà nước có thẩm quyền nơi tổ chức tư vấn xác định giá đất đặt trụ sở chính;

Lưu trữ hồ sơ, tài liệu về kết quả tư vấn xác định giá đất; Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Theo Báo mới.

Kinh doanh phòng trọ có phải xin giấy phép PCCC?

Theo luật sư, đối với những dự án nhà trọ có quy mô nhỏ chỉ khuyến khích chấp hành phòng cháy, chữa cháy. Tuy nhiên, nếu cơ sở được trang bị đầy đủ thiết bị phòng cháy, chữa cháy thì vẫn sẽ đảm bảo an toàn trong quá trình hoạt động kinh doanh.

Gia đình tôi đang kinh doanh cho thuê phòng trọ nhưng không biết mình có thuộc đối tượng bắt buộc phải xin giấy phép phòng cháy chữa cháy và lắp đặt các thiết bị phòng cháy chữa cháy không? Vậy nếu có thì gia đình tôi phải tiến hành những thủ tục nào?

Chị Chu Thị Hồng Hà (An Dương, Hải Phòng)

Trả lời: Về vấn đề này, luật sư Nguyễn Hào Hiệp – Giám đốc Công ty Luật TNHH Hiệp Thành, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội tư vấn như sau:

Căn cứ pháp lý:

Luật Phòng cháy chữa cháy năm 2001 sửa đổi, bổ sung năm 2013

Nghị định số: 136/2020/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật phòng cháy và chữa cháy và luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng cháy và chữa cháy

Nghị định số: 144/2021/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình

Hình minh họa

Thứ nhất, về vấn đề xin giấy phép về phòng cháy chữa cháy đối với kinh doanh cho thuê phòng trọ

Khoản 1 Điều 23 Luật Phòng cháy, chữa cháy năm 2001 sửa đổi, bổ sung năm 2013: “Công trình cao tầng phải có thiết bị chống tụ khói, lan truyền khói và hơi độc do cháy sinh ra; phải có phương án thoát nạn, bảo đảm tự chữa cháy ở những nơi mà phương tiện chữa cháy bên ngoài không có khả năng hỗ trợ”Vì vậy, các công trình cao tầng phải được lắp đặt thiết bị phòng cháy, chữa cháy.

Theo Phụ lục II về Danh mục cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ
kèm theo Nghị định số: 136/2020/NĐ-CP thì:

“Nhà chung cư, nhà tập thể, nhà ở ký túc xá cao từ 7 tầng trở lên hoặc có tổng khối tích từ 10.000 m3 trở lên; nhà hỗn hợp cao từ 5 tầng trở lên hoặc có tổng khối tích từ 5.000 m3 trở lên” .

Do bạn không thông tin rõ về tình trạng, công trình xây dựng gia đình bạn mà kinh doanh phòng trọ nên căn cứ theo các quy định trên, nếu công trình của bạn thuộc trường hợp đã nêu thì bạn phải tiến hành thực hiện thủ tục xin giấy phép phòng cháy, chữa cháy đối với hoạt động kinh doanh cho thuê phòng trọ của mình. Trường hợp gia đình bạn kinh doanh nhà trọ thuộc diện phải tiến hành thủ tục xin giấy phép phòng cháy, chữa cháy nêu trên sẽ bị xử phạt tùy vào từng hành vi vi phạm căn cứ theo quy định tại Nghị định số: 144/2021/NĐ-CP.

Đối với những dự án nhà trọ có quy mô nhỏ hơn chỉ khuyến khích chấp hành phòng cháy, chữa cháy. Tuy nhiên, nếu cơ sở được trang bị đầy đủ thiết bị phòng cháy, chữa cháy thì vẫn sẽ đảm bảo an toàn trong quá trình hoạt động kinh doanh.

Thứ hai, thủ tục thực hiện xin giấy phép phòng cháy chữa cháy đối với kinh doanh nhà trọ

Về hồ sơ xin giấy phép phòng cháy chữa cháy cho nhà trọ thuộc diện thẩm duyệt phòng cháy chữa cháy:

Đối với nhà trọ thuộc diện thẩm duyệt thiết kế phòng cháy chữa cháy khi xin thẩm duyệt cần những giấy tờ sau:

Đơn đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đã đủ điều kiện về phòng cháy chữa cháy.

Giấy chứng nhận thẩm quyền về phòng cháy và chữa cháy

Biên bản kiểm tra an toàn về phòng cháy chữa cháy đối với các cơ sở và phương tiện giao thông cơ giới khác.

Bản thống kê toàn bộ những phương tiện phòng cháy chữa cháy và các phương tiện cứu người đã trang bị.

Cùng một số các giấy tờ khác có liên quan

Về thủ tục xin giấy phép phòng cháy chữa cháy cho nhà trọ thuộc diện thẩm duyệt phòng cháy chữa cháy

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ đầy đủ như đã nêu

Bước 2: Nộp hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền xem xét và phê duyệt

Bước 3: Nộp phí thẩm duyệt thiết kế và nghiệm thu

Bước 4: Nhận kết quả

Nơi cấp: trụ sở Phòng/Cục cảnh sát phòng cháy chữa cháy công an tỉnh/thành phố mà bạn thực hiện hoạt động kinh doanh phòng trọ

 

 

Đâu là điểm nghẽn cần gỡ trong cải tạo chung cư cũ?

Không tìm được tiếng nói chung với chủ đầu tư, nhiều người dân vẫn cố gắng bám trụ lại các khu chung cư cũ, dù nguy cơ xuống cấp nghiêm trọng, có thể đổ sập bất cứ lúc nào.

Chung cư cũ xuống cấp nghiêm trọng, vì sao dân không muốn di dời?

Hà Nội vừa có quyết định di dời khẩn cấp ngay trong quý I với 4 khu chung cư cũ ở cấp độ D, cấp cực kỳ nguy hiểm, có thể đổ sập bất kỳ lúc nào. Đây được coi là động thái quyết liệt trước tình trạng chậm trễ cải tạo nhà chung cư cũ nhiều năm nay.

10 khu chung cư cũ ưu tiên triển khai đợt 1 gồm: 4 khu có nhà nguy hiểm cấp D, tức là nguy hiểm mức độ cao nhất. Đó là: chung cư Giảng Võ, Thành Công, Ngọc Khánh, Bộ Tư pháp. Và 6 khu chung cư xuống cấp khác là: Kim Liên, Trung Tự, Khương Thượng, Thanh Xuân Bắc, Thanh Xuân Nam, Nghĩa Tân.

Các quận: Ba Đình, Đống Đa, Thanh Xuân, Cầu Giấy được thành phố yêu cầu khảo sát hiện trạng, kiểm định, lập quy hoạch, hoàn thành chậm nhất trong quý II; và tổ chức lựa chọn chủ đầu tư dự án trong quý 3.

Một trong những chung cư được coi là xuống cấp, thuộc diện nguy hiểm phải di dời là nhà G6A Thành Công. Qua 7 năm, 23 hộ dân ở nhà G6A Thành Công chưa di dời dù tòa nhà đã được cơ quan kiểm định công bố là nhà nguy hiểm cấp độ cao nhất.

Mới đây, UBND quận Ba Đình đã tổ chức đối thoại với các hộ nhà G6A. Đại diện các hộ dân tham gia đối thoại đều nói ủng hộ chủ trương cải tạo lại chung cư cũ của nhà nước và sẵn sàng di chuyển khỏi chung cư G6A để chính quyền phá đi xây dựng lại nếu những băn khoăn được giải đáp thấu đáo. Ông Nguyễn Trọng Hùng, cư dân nhà G6A, bày tỏ lo lắng “ra đi không biết ngày về” vì nhiều hộ ở chung cư khác đi tạm cư để xây lại tòa nhà nhưng đi 5-10 năm vẫn chưa xây dựng xong.

Nhìn nhận nguyên nhân các dự án cải tạo chung cư cũ ở Hà Nội gặp nhiều khó khăn, PGS.KTS Đào Ngọc Nghiêm, Phó Chủ tịch Hội Quy hoạch Phát triển Đô thị Hà Nội cho rằng hiện còn có rất nhiều vướng mắc. Thứ nhất, các chủ đầu tư lập quy hoạch đều dẫn đến việc tăng dân số khu vực lên, đặc biệt, muốn thực hiện được việc này thì phải điều chỉnh quy hoạch. Mật độ dân số quá cao, trong khi đó chủ trương ở nội đô cần giảm dân số, tuy nhiên hiện nay trong quy hoạch tổng mặt bằng thì lại tăng lên.

Thứ hai, hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật như là giao thông, điện nước, nhà trường không đầu tư mới mà khai thác các công trình lân cận xung quanh nên mất cân bằng. Thứ ba, chủ đầu tư dự án chú trọng vào việc kinh doanh để tạo ra lợi nhuận chứ chưa tạo ra sự hài hòa lợi ích giữa Nhà nước, người dân và chủ đầu tư.

Nhiều chung cư cũ ở Hà Nội đã xuống cấp nghiêm trọng.

Mục tiêu hướng đến của chủ đầu tư là xây các trung tâm thương mại kết hợp vui chơi giải trí. Nếu nhà nước yêu cầu xây dựng công trình phải tạo ra kiến trúc cảnh quan và gắn với quy hoạch phân khu, mà không phát triển được mục tiêu trên, chủ đầu tư sẽ không mặn mà.

TP Hà Nội đã có chỉ đạo đối với các chủ đầu tư khi lập quy hoạch phải có ít nhất 2 phương án đề xuất, trong số 19 dự án nêu ra thì đã có một số phương án lựa chọn quy hoạch thứ 2, nhưng vẫn vướng mắc ở việc tăng dân số và làm biến đổi quy hoạch chung cảnh quan trong khu vực. Những vấn đề này cần phải giải quyết bằng việc thành phố nên có ưu đãi bằng những chính sách đặc biệt và tổ chức quy hoạch chung. Tìm sự hài hòa về hạ tầng, và phải có chính sách ưu đãi cho những người dân sống trong khu chung cư cũ di dời đi chỗ khác ở để giảm dân số.

“Nhiều năm nay đã giao các cho chủ đầu tư cải tạo lại các dự án chung cư cũ xuống cấp nhưng vẫn “giẫm chân tại chỗ” vì chưa có chính sách nào tạo ra sự hài hòa ba bên, nếu để chủ đầu tư lập quy hoạch thì họ lại muốn thay đổi so với quy hoạch chung để kinh doanh tạo ra lợi nhuận, đây là cái bất cập nhất”, ông Nghiêm nói.

Hiện nay việc cải tạo lại các khu chung cư cũ gặp nhiều khó khăn, vướng mắc đặc biệt là vấn đề về dân số. Qua điều tra khảo sát, hiện dân số tại các khu chung cư cũ cao hơn nhiều so với quy hoạch chung và quy hoạch phân khu. Tại các khu chung cư Giảng Võ, Thành Công, Ba Đình được cấp phép xây dựng trên 20 tầng với khoảng 10 nghìn người tuy nhiên hiện nay dân số đã hơn 10 nghìn người.

Khó khăn vướng mắc tiếp theo trong vấn đề này chính là ở quy định pháp luật yêu cầu các chủ đầu tư cân đối tài chính, nhưng nếu để tự cân đối theo quy hoạch phân khu thì doanh nghiệp sẽ lỗ lớn theo tính toán có thể lỗ tới hàng nghìn tỉ đồng… Nghị định của chính phủ chưa cụ thể bởi ngoài chung cư còn xen kẽ nhiều nhà dân xây dựng riêng lẻ và đa phần không có sổ nhưng khi chủ đầu tư làm họ đều đòi đền bù giá cao.

Nên để người dân tự xây dựng?

Theo TSKH. Đào Ngọc Nghiêm, từ thực trạng sau cả 2 thập kỷ mà Hà Nội mới chỉ cải tạo được khoảng 1% nhà chung cư cũ đang đặt ra bài toán cần có cơ chế chính sách đặc thù cho Thủ đô để tạo ra sự hài hòa lợi ích giữa Nhà nước, người dân và chủ đầu tư.

Để làm được điều này, cần quy hoạch cải tạo, tái thiết chung cư cũ cần phải được lập quy hoạch cho toàn khu, xác định rõ phạm vi nghiên cứu và phạm vi lập quy hoạch. Quy hoạch cải tạo khu chung cư cũ phải tuân thủ quy hoạch của Thành phố (quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, quy hoạch ngành, với các tiêu chí chính là: Dân số, không gian và hệ số sử dụng đất), cấu trúc khu chung cư sau cải tạo không nhất thiết phải là mô hình đơn vị ở phổ biến mà có thể là khu đô thị đa chức năng. Việc điều chỉnh quy hoạch cần xem xét vị trí đặc thù.

Thành phố cần tổ chức xây dựng nhiệm vụ thiết kế, lấy ý kiến cộng đồng, tổ chức thẩm định và phê duyệt nhiệm vụ thiết kế. Để có nhiệm vụ thiết kế phù hợp cần phân loại các khu chung cư hiện nay, căn cứ diện tích, vị trí, lợi thế, quy mô dân số để xác định các chỉ tiêu kỹ thuật đặc thù. Có thể xem xét xã hội hóa việc lập quy hoạch chi tiết và dự án thông qua lựa chọn chủ đầu tư hoặc đấu thầu.

Các đồ án quy hoạch chi tiết đã lập cần công bố công khai, lấy ý kiến của cộng đồng dân cư khu vực quy hoạch và ý kiến rộng rãi của các cơ quan, đơn vị tổ chức. Từ những quy hoạch chi tiết được phê duyệt cần xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện với xây dựng ưu tiên các ngôi nhà xuống cấp nguy hiểm, đồng thời ban hành quy định về phân công, phân công quản lý và trách nhiệm (nên hình thành đơn vị quản lý chuyên trách về cải tạo chung cư).

PGS Đào Ngọc Nghiêm cho rằng, để giải phóng mặt bằng, cải tạo chung cư cũ nhanh, cần có hành lang pháp lý để cho cộng đồng cư dân tự xây dựng. Việc để cộng đồng cư dân tự xây dựng đã có kết quả rất tốt ở các nước châu Âu. Hình thức này thúc đẩy được ý thức, trách nhiệm và bảo vệ quyền lợi của chính người dân, người dân sẽ đồng tình ủng hộ. Vừa nhanh lại vừa đáp ứng mục tiêu về cải tạo chung cư cũ.

Tuy nhiên, theo ông Nghiêm, việc để cộng đồng cư dân tự xây dựng đang thiếu hành lang pháp lý. Luật Nhà ở có quy định, cải tạo chung cư có cho phép một số mô hình như: Nhà nước chọn chủ đầu tư, đấu thầu dự án… chưa đề cập tới quy định để cộng đồng cư dân tự xây dựng. Do đó, ông Nghiêm kiến nghị nên bổ sung quy định này vào Luật Nhà ở, làm cơ sở pháp lý thực hiện, đẩy nhanh hiệu quả triển khai xây dựng chung cư cũ.

Trước đó, Sở Xây dựng Hà Nội thống kê, hiện có 1.579 chung cư cũ (2 – 5 tầng), tập trung trong 76 khu với khoảng 1.300 nhà còn là nhà riêng lẻ, chủ yếu được xây dựng trước năm 1954 và từ năm 1960-1994. Trong đó 4 quận nội thành có tới gần 1.000 nhà chung cư. Hầu hết các chung cư cũ đã hết niên hạn sử dụng, bị xuống cấp nghiêm trọng, có nguy cơ sụp đổ và không đáp ứng các nhu cầu sinh hoạt tối thiểu của người dân.

Theo Báo mới.

Hải Phòng có thêm 3 dự án vốn đầu tư gần 10.000 tỷ đồng

TP Hải Phòng khẳng định sức hút khi ngay từ đầu năm đã thu hút thêm gần 10.000 tỷ đồng đầu tư 3 dự án mới.

Gần 10.000 tỷ đồng vốn đầu tư vào Hải Phòng 

Tại Hội nghị triển khai Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 30-NQ/TW ngày 23/11/2022 của Bộ Chính trị, UBND TP. Hải Phòng đã được trao giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho 3 dự án mới với tổng vốn gần 10.000 tỷ đồng.

Trong đó, Dự án Đầu tư xây dựng Khu nhà ở xã hội tại Tổng kho 3 Lạc Viên, 142 Lê Lai do Công ty cổ phần Thái-Holding làm chủ đầu tư, tổng vốn đầu tư gần 4.900 tỷ đồng.

Mục tiêu của Dự án là đầu tư xây dựng khu nhà ở xã hội để bán và cho thuê (bán tối đa 80%, cho thuê tối thiểu 20%), nhằm hiện thực hóa mục tiêu phát triển về nhà ở xã hội của Thành phố và Nghị quyết số 04/NQ-HĐND ngày 12/4/2022 của HĐND Thành phố về Đề án xây dựng nhà ở xã hội kết hợp giải quyết nhà ở cho các hộ dân sinh sống tại các chung cư cũ trên địa bàn.

Dự án nghiên cứu, phát triển và sản xuất Cell Pin 1 do Công ty cổ phần Giải pháp năng lượng VinES làm chủ đầu tư, với tổng vốn đầu tư gần 3.300 tỷ đồng.

Dự án sản xuất pin và ắc quy tại nhà xưởng thuê trong Tổ hợp sản xuất ô tô VinFast, đảo Cát Hải, huyện Cát Hải, thuộc Khu kinh tế Đình Vũ-Cát Hải. Nhà xưởng diện tích khoảng 27.000m³; sản phẩm, dịch vụ cung cấp là Cell pin và các linh phụ kiện đi kèm với công suất thiết kế 2,2 GWh/năm.

Dự án khai thác tàu container do Zim Integrated shipping services Ltd., (Isarel) và Công ty cổ phần Xếp dỡ Hải An làm chủ đầu tư. Với tổng vốn đầu tư 1.383,3 tỷ đồng, Dự án hình thành với mục tiêu cung cấp các loại hình dịch vụ vận tải biển, dự kiến vận hành, khai thác từ quý IV/2023.

Theo Báo mới.

Người lao động được hỗ trợ tiền thuê nhà trong trường hợp nào?

Hiện cơ quan BHXH TP.HCM đã thực hiện xác nhận BHXH gần 80.000 NLĐ tại 4.645 đơn vị để thực hiện thủ tục nhận hỗ trợ tiền thuê nhà.

Thời gian vừa qua, PLO nhận được nhiều câu hỏi của bạn đọc liên quan đến việc hỗ trợ tiền thuê nhà cho người lao động như: Doanh nghiệp (DN) đang nợ đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) thì người lao động (NLĐ) có được nhận hỗ trợ tiền thuê nhà? Hồ sơ làm thủ tục hỗ trợ ra sao? Người lao động được hỗ trợ tiền thuê nhà trong trường hợp nào?…

Liên quan đến thắc mắc trên, cơ quan BHXH TP.HCM trả lời: Việc DN chậm đóng, nợ đóng BHXH và việc xác nhận NLĐ có tham gia BHXH là hai quan hệ khác nhau. Đối với NLĐ có tham gia BHXH thì cơ quan BHXH sẽ xác nhận việc có tham gia BHXH chứ không liên quan đến việc DN chậm đóng, nợ BHXH.

Như vậy, đối với DN đang nợ đóng, chậm đóng BHXH mà NLĐ đủ điều kiện hưởng hỗ trợ tiền thuê nhà theo Quyết định 08/2022 của Thủ tướng Chính phủ thì vẫn được giải quyết hỗ trợ tiền thuê nhà.

Trong vòng hai ngày khi nhận được danh sách NLĐ từ DN thì cơ quan BHXH sẽ xác nhận danh sách.

Cơ quan BHXH TP.HCM cũng lưu ý:

– Đối với NLĐ đang làm việc quy định tại Điều 4 Chương II Quyết định 08, chậm nhất đến hết ngày 15-8. Đơn vị có thể nộp hàng tháng hoặc gộp hai tháng hoặc ba tháng.

– Đối với NLĐ quay trở lại thị trường lao động quy định tại Điều 8 Chương III Quyết định 08, chậm nhất đến hết ngày 15-8.

Về hình thức nộp hồ sơ:

– Đơn vị lập danh sách gửi cơ quan BHXH nơi quản lý thu BHXH qua giao dịch điện tử hoặc Cổng Dịch vụ công của BHXH Việt Nam, Cổng Dịch vụ công Quốc gia hoặc gửi hồ sơ giấy qua dịch vụ bưu chính.

– Trường hợp đơn vị thực hiện lập hồ sơ không đúng đối tượng theo quy định, chậm trễ hồ sơ làm ảnh hưởng đến quyền lợi của NLĐ, đơn vị hoàn toàn chịu trách nhiệm.

– Trong thời hạn hai ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của đơn vị, cơ quan BHXH đang quản lý đơn vị sẽ xác nhận việc tham gia BHXH bắt buộc của NLĐ và chuyển trả cho đơn vị theo hình thức đơn vị đã nộp cho cơ quan BHXH.

Trường hợp danh sách đơn vị không khớp đúng so với dữ liệu cơ quan BHXH đang quản lý thì cơ quan BHXH trả lại danh sách kèm phiếu hướng dẫn gửi cho đơn vị để bổ sung, hoàn chỉnh và nộp lại kịp thời.

Theo thống kê của cơ quan BHXH TP.HCM, tính đến ngày 2-6, cơ quan này đã thực hiện xác nhận cho 70.979 NLĐ tại 4.645 đơn vị. Trong đó, đối với NLĐ đang làm việc được quy định tại Quyết định 08 cơ quan BHXH đã xác nhận cho 4.192 đơn vị với 69.146 NLĐ.

Số NLĐ quay trở lại thị trường lao động được xác nhận hỗ trợ tiền thuê theo quy định tại Điều 8, Quyết định 08 là 1.833 NLĐ.

Điều kiện và mức hỗ trợ tiền thuê nhà

Theo Quyết định 08/2022 của Thủ tướng Chính phủ, có hai đối tượng được nhận hỗ trợ tiền thuê nhà gồm: NLĐ đang làm việc trong doanh nghiệp và NLĐ trở lại làm việc.

Phạm vi áp dụng hỗ trợ tiền thuê nhà là NLĐ làm việc trong khu công nghiệp, khu chế xuất; khu kinh tế trọng điểm được thành lập theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ (trong đó có TP.HCM).

Để được hỗ trợ tiền thuê nhà, NLĐ trong các doanh nghiệp này phải đáp ứng một số điều kiện nhất định:

– Ở thuê, ở trọ trong khoảng thời gian từ ngày 1-2-2022 đến ngày 30-6-2022.

– Có hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động xác định thời hạn từ một tháng trở lên được giao kết và bắt đầu thực hiện trước ngày 1-4-2022.

– Đang tham gia BHXH bắt buộc (có tên trong danh sách tham gia BHXH bắt buộc của cơ quan BHXH) tại tháng liền kề trước thời điểm doanh nghiệp lập danh sách lao động đề nghị hỗ trợ tiền thuê nhà.

Trường hợp NLĐ không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc theo quy định tại khoản 4 Điều 2 Nghị định 115/2015 thì phải có tên trong danh sách trả lương của doanh nghiệp của tháng liền kề trước thời điểm doanh nghiệp lập danh sách lao động đề nghị hỗ trợ tiền thuê nhà.

Mức hỗ trợ tiền thuê nhà đối với NLĐ đang làm trong các doanh nghiệp là 500.000 đồng/người/tháng. Thời gian hỗ trợ tối đa 3 tháng và được chi trả hằng tháng.

Đối với NLĐ trở lại làm việc thì mức hỗ trợ là 1 triệu đồng/người/tháng. Thời gian hỗ trợ tối đa 3 tháng và được chi trả hằng tháng.

Theo PLO.

Hơn 2.100 tỷ đồng hỗ trợ 1,2 triệu người lao động

Ngày 31-5, hơn 200 doanh nghiệp đã tham gia đối thoại chính sách lao động với Sở LĐTB-XH TPHCM.

Theo đó, hàng trăm câu hỏi đã được doanh nghiệp đặt ra, tập trung đến việc triển khai, thực hiện chính sách hỗ trợ tiền thuê nhà cho người lao động theo Quyết định số 08/2022/QĐ-TTg ngày 28-3-2022 của Thủ tướng Chính phủ.

Bà Trần Lê Thanh Trúc, Trưởng Phòng Việc làm – An toàn lao động và Bảo hiểm xã hội, Sở LĐTB-XH TPHCM, cho biết, căn cứ theo quy định trên, người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp sẽ được hưởng chính sách hỗ trợ 500.000 đồng/tháng. Riêng người lao động quay trở lại thị trường lao động thì được hưởng một triệu đồng.

Nhiều ý kiến doanh nghiệp cho biết, hiện chưa biết thông tin về chính sách hỗ trợ trên. Số khác thì nhận được nhưng rất khó để hoàn tất hồ sơ nộp cho UBND quận huyện đúng thời gian quy định là trước ngày 15 hàng tháng (trường hợp người lao động quay lại thị trường) và trước ngày 15-8 (trường hợp người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp), nhất là doanh nghiệp có quy mô từ vài ngàn công nhân trở lên.

Liên quan đến vấn đề này, ông Nguyễn Văn Lâm, Phó giám đốc Sở LĐTB-XH TPHCM, cho biết, dự tính tổng chi phí phải chi trả hỗ trợ trong năm 2022 là khoảng 2.100 tỷ đồng và có 1,2 triệu người lao động là đối tượng được thụ hưởng chính sách hỗ trợ trên.

Do vậy, để có thể nhanh chóng đưa được chi phí hỗ trợ đến người lao động, UBND TPHCM và các cơ quan chức năng đã tối giản thủ tục hành chính xét duyệt chi phí hỗ trợ người lao động. Theo đó, người lao động chỉ cần làm đơn theo mẫu, được chủ nhà trọ xác nhận đang thuê trọ tại đó.

Sau đó, nộp về cho doanh nghiệp đang làm việc để được tổng hợp và chuyển cho quận huyện xem xét phê duyệt, chi trả. Về phía doanh nghiệp, cần đẩy nhanh thời gian hoàn tất hồ sơ tại đơn vị của mình để đảm bảo quyền lợi cho người lao động.

Theo Báo mới.

Điều kiện nghỉ hưu do tinh giản biên chế vào năm 2022 mà không bị trừ lương

Xin cho biết người lao động có nguyện vọng được nghỉ việc theo chính sách tinh giản biên chế vào năm 2022 để hưởng chế độ hưu trước tuổi phải đáp ứng những điều kiện gì để không bị trừ lương?.

Luật sư xin tư vấn như sau: 

Tại Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 143/2020/NĐ-CP ngày 10/12/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Điều 8 Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ và các Khoản 6, Khoản 7 Điều 1 Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018 của Chính phủ quy định: Đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6 Nghị định này nếu có tuổi thấp hơn tối đa đủ 5 tuổi và thấp hơn tối thiểu đủ 2 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động và có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên, được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về BHXH, không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi.

Việc xem xét để người lao động nghỉ việc theo chính sách tinh giản biên chế không thuộc thẩm quyền của cơ quan BHXH mà thuộc thẩm quyền của cơ quan quản lý người lao động. Người lao động liên hệ với cơ quan quản lý nơi mình làm việc để được trả lời cụ thể về việc hưởng chính sách tinh giản biên chế theo nguyện vọng.

Về giải quyết chế độ hưu trí đối với người lao động, cơ quan Bảo hiểm xã hội sẽ căn cứ vào hồ sơ do người sử dụng lao động lập và chuyển đến, trong trường hợp người lao động đủ điều kiện hưởng theo quy định cơ quan BHXH sẽ xem xét giải quyết đảm bảo kịp thời quyền lợi.

Trên đây là nội dung tư vấn liên quan đến Điều kiện nghỉ hưu do tinh giản biên chế vào năm 2022 mà không bị trừ lương.Trường hợp cần tư vấn cụ thể, chi tiết cho từng trường hợp liên quan, Quý Khách hàng có thể liên hệ tới Công ty Luật Hiệp Thành để nhận được sự tư vấn tốt nhất.

Trân trọng!
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com