Câu hỏi :
Anh L.P.L ở thành phố Hồ Chí Minh có gửi câu hỏi đến Công ty luật như sau:
Tôi làm việc tại Công ty P do bà N.H.A làm chủ sở hữu. Theo phân công công việc thì tôi có nhiệm vụ vẽ nhân vật T trong bộ truyện tranh T.Đ. Nhân vật T do bà N.H.A lên ý tưởng và tôi là người thể hiện ra giấy.
Năm 2019, tôi nghỉ việc tại Công ty P nhưng bà N.H.A vẫn đại diện Công ty P ký hợp đồng cho phép Công ty K chuyển thể nhân vật T thành phim.
Tôi xin hỏi, việc làm của Công ty P về việc chuyển thể nhân vật T thành phim có đúng không?
Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành, câu hỏi của bạn được chuyên gia nghiên cứu và tư vấn như sau:
I. Cơ sở pháp lý
II. Nội dung
Theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 sửa đổi, bổ sung năm 2009 và năm 2019 thì:
“Điều 14. Các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả
…
Đối tượng quyền sở hữu trí tuệ được đề cập là quyền sở hữu trí tuệ đối với hình thức thể hiện của nhân vật T, theo điểm g khoản 1 Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 sửa đổi, bổ sung năm 2009 và năm 2019 thì đây là quyền sở hữu trí tuệ đối với tác phẩm tạo hình, mỹ thuật ứng dụng.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 22/2018/NĐ-Chính phủ thì:
“Điều 6. Tác giả, đồng tác giả
Như vậy, tác giả là người trực tiếp sáng tạo ra một phần hoặc toàn bộ tác phẩm văn học, nghê thuật và khoa học, gồm: tổ chức, cá nhân Việt Nam có tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả; tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được công bố lần đầu tiên tại Việt Nam mà chưa được công bố ở bất kỳ nước nào hoặc được công bố đồng thời tại Việt Nam trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày tác phẩm đó được công bố lần đầu tiên ở nước khác; tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được bảo hộ tại Việt Nam theo điều ước quốc tế về quyền tác giả mà Việt Nam là thành viên.
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 6 Nghị định 22/2018/NĐ-Chính phủ thì:
“Điều 6. Tác giả, đồng tác giả
…
Hoạt động sáng tạo của tác giả là sự lao động trí tuệ để tạo ra các tác phẩm một cách sáng tạo. Các tác phẩm phải là kết quả của hoạt động sáng tạo được thể hiện trên hình thái vật chất hoặc thông qua hình thức nhất định, có tính độc lập tương đối, mang tính mới về nội dung, ý tưởng hoặc mang tính mới về sự thể hiện tác phẩm. Tất cả các hoạt động chỉ nhằm để hỗ trợ như cung cấp kinh phí, vật chất, phương tiện, tư liệu, góp ý kiến không được coi là hoạt động sáng tạo. Do đó, tổ chức, cá nhân có những hoạt động này không được công nhận là tác giả.
Như vậy, theo nội dung anh đã trao đổi thì anh là tác giả của sản phẩm sở hữu trí tuệ còn bà N.H.A không được công nhận là đồng tác giả của sản phẩm này.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 39 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 sửa đổi, bổ sung năm 2009 và năm 2019 thì:
“Điều 39. Chủ sở hữu quyền tác giả là tổ chức, cá nhân giao nhiệm vụ cho tác giả hoặc giao kết hợp đồng với tác giả
Như vậy, Công ty P đã giao nhiệm vụ sáng tạo tác phẩm cho anh nên là chủ sở hữu các quyền sau:
“Điều 19. Quyền nhân thân
Quyền nhân thân bao gồm các quyền sau đây:
…
“Điều 20. Quyền tài sản
a) Làm tác phẩm phái sinh;
b) Biểu diễn tác phẩm trước công chúng;
c) Sao chép tác phẩm;
d) Phân phối, nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao tác phẩm;
đ) Truyền đạt tác phẩm đến công chúng bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác;
e) Cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính.…”
Theo định nghĩa tại khoản 8 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 sửa đổi, bổ sung năm 2009 và năm 2019 thì:
“Điều 4. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
…
– Tác phẩm chuyển thể
Là việc chuyển thể nội dung của tác phẩm gốc sang một hình thức thể hiện khác, ví dụ như chuyển thể truyện thành phim, kịch,… và không thay đổi cốt truyện hoặc nội dung cơ bản của tác phẩm gốc.
Như vậy, Công ty P là chủ sở hữu của quyền tác giả nên có quyền làm tác phẩm phái sinh là tác phẩm chuyển thể từ tác phẩm tạo hình, mỹ thuật ứng dụng nhân vật T do anh là tác giả.
Vậy, Công ty P có quyền làm phái sinh là tác phẩm chuyển thể từ tác phẩm tạo hình, mỹ thuật ứng dụng nhân vật T do anh là tác giả.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.
Trân trọng!
Luật gia Đỗ Trần Khởi
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com