Có được mang theo vũ khí để tự vệ không?

Tác giả: Luật Hiệp Thành Đăng ngày: 02/12/2019 Lượt xem: 458 Chuyên mục: Thành Lập Công Ty

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về vấn đề Quy định về: Có được mang theo côn để tự vệ không?

Câu hỏi khách hàng:

Thưa luật sư có thể cho tôi hỏi một câu được không? Theo quy định mới côn không còn nằm trong danh mục vũ khí thô sơ vậy khi ra đường mang theo côn khi bị công an kiểm tra có bị phạt về tội tàng trữ vũ khí không?

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật sư Nguyễn Hào Hiệp và Cộng sự. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Khi đưa ra các ý kiến pháp lý trong Thư tư vấn này, chúng tôi đã xem xét các văn bản quy phạm pháp luật sau đây:

– Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ số 14/2017/QH14 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 20 tháng 6 năm 2017;

– Nghị định 167/2013 NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình

  1. Luật sư tư vấn:

Sau khi nghiên cứu về trường hợp của bạn. Chúng tôi xin đưa ra ý kiến nhận định như sau:

Theo quy định pháp luật hiện hành thì “côn” đã được liệt kê vào nhóm vũ khí thô sơ tại Khoản 4 Điều 3 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017.

Theo quy định tại Điều 28 Luật này thì chỉ những đối tượng sau được trang bị vũ khí thô sơ:

“Điều 28. Đối tượng được trang bị vũ khí thô sơ

  1. Đối tượng được trang bị vũ khí thô sơ bao gồm:
  2. a) Quân đội nhân dân;
  3. b) Dân quân tự vệ;
  4. c) Cảnh sát biển;
  5. d) Công an nhân dân;

đ) Cơ yếu;

  1. e) Kiểm lâm, Kiểm ngư;
  2. g) An ninh hàng không;
  3. h) Hải quan cửa khẩu, lực lượng chuyên trách chống buôn lậu của Hải quan;
  4. i) Câu lạc bộ, cơ sở đào tạo, huấn luyện thể thao có giấy phép hoạt động;
  5. k) Trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh.

…”

Bên cạnh đó, một trong các hành vi bị cấm theo Điều 5 Luật này là hành vi “Cá nhân sở hữu vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, trừ vũ khí thô sơ là hiện vật để trưng bày, triển lãm, đồ gia bảo”.

Như vậy theo quy định hiện hành thì cá nhân không thuộc các đối tượng trên thì không được tự ý trang bị vũ khí thô sơ, trong trường hợp này là côn, để tự vệ cho bản thân. Trường hợp duy nhất cá nhân được sở hữu vũ khí thô sơ đó là trong trường hợp sử dụng để trưng bày, triển lãm, đồ gia bảo.

Trong trường hợp này, cá nhân sở hữu phải thực hiện thủ tục khai báo với Công an xã, phường, thị trấn nơi cư trú theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 30 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017, cụ thể như sau:

“Điều 30. Thủ tục khai báo vũ khí thô sơ

  1. Thủ tục khai báo vũ khí thô sơ đối với đối tượng không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thực hiện như sau:

  1. b) Tập thể, cá nhân sở hữu vũ khí thô sơ dùng làm hiện vật để trưng bày, triển lãm, đồ gia bảo phải khai báo với Công an xã, phường, thị trấn nơi đặt trụ sở hoặc cư trú. Hồ sơ đề nghị bao gồm: văn bản đề nghị; bản kê khai vũ khí thô sơ, bản sao giấy tờ chứng minh nguồn gốc, xuất xứ (nếu có); giấy giới thiệu kèm theo bản sao thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc Chứng minh Công an nhân dân của người đến liên hệ. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Công an xã, phường, thị trấn phải thông báo xác nhận khai báo vũ khí thô sơ cho tập thể, cá nhân sở hữu.

…”

Người có hành vi không khai đầy đủ, khi bị phát hiện sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi “Không kê khai và đăng ký đầy đủ các loại vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ với cơ quan có thẩm quyền” và mức xử phạt là từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 10 Nghị định 167/2013 NĐ-CP.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942941668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Đối tác