Luật Đất đai (sửa đổi): Giá đất được quy định thế nào?

Mục 2, Chương XI, Tài chính về đất đai, giá đất (từ Điều 153 đến Điều 158) dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi) đã quy định các nội dung về giá đất.

Giao Chính phủ quy định phương pháp định giá đất

Tại Điều 153. Nguyên tắc, phương pháp định giá đất, dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi) quy định, Việc định giá đất phải bảo đảm các nguyên tắc: Theo mục đích sử dụng đất định giá; Theo thời hạn sử dụng đất và các yếu tố khác ảnh hưởng đến giá đất; Phù hợp với giá đất phổ biến trên thị trường quyền sử dụng đất trong điều kiện bình thường; Tuân thủ đúng phương pháp, trình tự, thủ tục định giá đất theo quy định của pháp luật; Bảo đảm tính độc lập về chuyên môn nghiệp vụ, trung thực, khách quan của kết quả định giá đất giữa cơ quan định giá, cơ quan thẩm định và cơ quan quyết định.

Giá đất phổ biến trên thị trường trong điều kiện bình thường được xác định bằng bình quân của các mức giá giao dịch thực tế của loại đất có cùng mục đích sử dụng đã chuyển nhượng trên thị trường xuất hiện với tần suất nhiều nhất thông qua thống kê tại một khu vực và trong một khoảng thời gian nhất định, không chịu tác động của các yếu tố gây tăng hoặc giảm giá đột biến, giao dịch có quan hệ huyết thống hoặc có những ưu đãi khác.

Dự thảo giao: “Chính phủ quy định phương pháp định giá đất; quy trình xây dựng bảng giá đất, định giá đất cụ thể; xây dựng cơ sở dữ liệu giá đất; kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện”.

Bảng giá đất và các trường hợp áp dụng bảng giá đất

Về bảng giá đất, Điều 154, dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi) quy định: Bảng giá đất được xây dựng định kỳ hàng năm được công bố công khai và áp dụng từ ngày 01/01 của năm.

Căn cứ nguyên tắc, phương pháp định giá đất, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng bảng giá đất, được thuê tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất để xây dựng bảng giá đất; trình Hội đồng thẩm định bảng giá đất; căn cứ kết quả của Hội đồng thẩm định bảng giá đất trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua bảng giá đất trước khi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định ban hành.

Bảng giá đất được xây dựng theo vị trí. Đối với khu vực có bản đồ địa chính số và cơ sở dữ liệu giá đất thì xây dựng bảng giá đất đến từng thửa đất theo vùng giá trị, thửa đất chuẩn.

Bảng giá đất được áp dụng cho các trường hợp:

Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất ở của hộ gia đình, cá nhân; chuyển mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân;

Tính tiền thuê đất khi Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm;

Tính thuế sử dụng đất, thuế đối với các dự án chậm tiến độ hoặc không đưa đất vào sử dụng;

Tính thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân;

Tính tiền sử dụng đất tăng thêm đối với những trường hợp chậm đưa đất vào sử dụng, không đưa đất vào sử dụng;

Tính phí và lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai;

Tính tiền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai;

Tính tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý và sử dụng đất đai;

Tính giá trị quyền sử dụng đất để trả cho người tự nguyện trả lại đất cho Nhà nước đối với trường hợp đất trả lại là đất Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất có thu tiền sử dụng đất, đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê;

Tính giá khởi điểm đối với trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất, cho thuê đất.

Làm căn cứ để tính giá thuê đất xây dựng công trình ngầm, xây dựng công trình trên không

Đối với các trường hợp tính thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, tính tiền thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì giá đất để tính thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, tính tiền thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm ổn định trong 05 năm.

Dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi) giao Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Các trường hợp áp dụng giá đất cụ thể

Điều 155 (Giá đất cụ thể) quy định, giá đất cụ thể được áp dụng cho các trường hợp sau:

Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất; khi Nhà nước giao đất cho nhà đầu tư trúng đấu thầu dự án có sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức mà phải nộp tiền sử dụng đất;

Tính tiền thuê đất trả tiền một lần đối với trường hợp Nhà nước cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, khi Nhà nước cho thuê đất cho nhà đầu tư trúng đấu thầu dự án có sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức mà phải nộp tiền thuê đất.

Tính giá trị quyền sử dụng đất khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước mà doanh nghiệp cổ phần sử dụng đất thuộc trường hợp Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; tính tiền thuê đất đối với trường hợp doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm;

Tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất;

Tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh quy hoạch xây dựng chi tiết mà ảnh hưởng đến hệ số sử dụng đất; cho phép chuyển hình thức sử dụng đất.

Việc quyết định giá đất cụ thể thực hiện theo quy định sau đây:

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giá đất cụ thể đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh quy hoạch xây dựng chi tiết, thu hồi đất, xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất để giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức, xác định giá trị quyền sử dụng đất khi cổ phần hóa doanh nghiệp thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giá đất cụ thể đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh quy hoạch xây dựng chi tiết, thu hồi đất thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện.

Sở Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp tổ chức việc xác định giá đất cụ thể. Trong quá trình thực hiện, cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh, cơ quan quản lý đất đai cấp huyện được thuê tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất để tư vấn xác định giá đất cụ thể. Cơ quan quản lý đất đai trình Hội đồng thẩm định giá đất thẩm định kết quả tư vấn xác định giá đất; căn cứ kết quả của Hội đồng thẩm định giá đất trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định.

Đối với khu vực đã có bảng giá đất tới từng thửa đất theo vùng giá trị đất, giá thửa đất chuẩn thì việc định giá đất cụ thể được xác định theo bảng giá đất tại thời điểm định giá.

Chính phủ quy định cụ thể việc áp dụng các phương pháp để định giá đất cụ thể và quy định chi tiết Điều này.

Hội đồng thẩm định giá đất

Điều 156, dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi) quy định về Hội đồng thẩm định giá đất.

Theo đó, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Hội đồng thẩm định bảng giá đất bao gồm các thành phần sau:

Đại diện lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh làm Chủ tịch Hội đồng;

Giám đốc Sở Tài chính làm thường trực Hội đồng; lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Giao thông vận tải, Sở Công Thương, Sở Tư pháp, Cục Thuế tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh;

Tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất, chuyên gia về giá đất và các thành viên khác do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể cấp tỉnh bao gồm các thành phần sau:

Giám đốc Sở Tài chính làm Chủ tịch Hội đồng;

Lãnh đạo Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Giao thông vận tải, Sở Công Thương, Sở Tư pháp, Cục Thuế tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh;

Tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất, chuyên gia về giá đất và các thành viên khác do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.

Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể cấp huyện bao gồm các thành phần sau:

Lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện làm Chủ tịch Hội đồng;

Trưởng Phòng Tài chính – Kế hoạch làm thường trực Hội đồng; lãnh đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường, các phòng, ban chuyên môn có liên quan; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện;

Tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất, chuyên gia về giá đất và các thành viên khác do Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định.

Hội đồng thẩm định bảng giá đất, Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể quyết định thành lập Tổ giúp việc cho Hội đồng, được thuê tổ chức tư vấn định giá đất để tư vấn thẩm định giá đất.

Hội đồng thẩm định giá đất làm việc theo chế độ tập thể, quyết định theo đa số; Chủ tịch và các thành viên chịu trách nhiệm cá nhân về ý kiến của mình. Hội đồng thực hiện thẩm định việc tuân thủ nguyên tắc, việc áp dụng phương pháp, trình tự, thủ tục định giá đất, kết quả thu thập thông tin, tính độc lập về chuyên môn, nghiệp vụ, tính trung thực, khách quan trong quá trình định giá và chịu trách nhiệm về kết quả thẩm định theo quy định của pháp luật.

Kết quả thẩm định giá đất của Hội đồng là căn cứ để cấp có thẩm quyền quyết định Bảng giá đất, giá đất cụ thể.

Tư vấn xác định giá đất

Điều 157, dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi) quy định về tư vấn xác định giá đất.

Theo đó, tư vấn xác định giá đất được thực hiện trong các trường hợp: Khi xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất và giá đất cụ thể; khi giải quyết khiếu nại về giá đất theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, các bên có liên quan.

Dự thảo giao Chính phủ quy định điều kiện hoạt động của tư vấn xác định giá đất, hành nghề tư vấn xác định giá đất.

Việc xác định giá đất của tư vấn xác định giá đất phải độc lập, khách quan, trung thực và tuân theo nguyên tắc, phương pháp định giá đất quy định tại Điều 153 của Luật này.

Giá đất do tư vấn xác định là một trong các căn cứ để cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, quyết định giá đất.

Quyền và nghĩa vụ của tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất

Điều 158, quy định tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất có các quyền: Thực hiện tư vấn xác định giá đất theo quy định của Luật này, Luật giá và quy định khác của pháp luật có liên quan;

Yêu cầu bên thuê tư vấn cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến việc tư vấn xác định giá đất; được nhận tiền dịch vụ theo thỏa thuận trong hợp đồng;

Đơn phương chấm dứt hoặc hủy bỏ hợp đồng tư vấn xác định giá đất khi bên thuê tư vấn vi phạm điều kiện do hai bên thỏa thuận trong hợp đồng hoặc theo quy định của pháp luật;

Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

Tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất có nghĩa vụ: Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, khách quan của kết quả tư vấn xác định giá đất; Thực hiện thỏa thuận theo hợp đồng tư vấn xác định giá đất với bên thuê tư vấn;

Chịu sự thanh tra, kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền về tổ chức, kết quả hoạt động tư vấn xác định giá đất định kỳ hàng năm hoặc trong trường hợp đột xuất;

Thực hiện nghĩa vụ về thuế và các nghĩa vụ tài chính khác có liên quan theo quy định của pháp luật;

Đăng ký danh sách định giá viên và việc thay đổi, bổ sung danh sách định giá viên với cơ quan nhà nước có thẩm quyền nơi tổ chức tư vấn xác định giá đất đặt trụ sở chính;

Lưu trữ hồ sơ, tài liệu về kết quả tư vấn xác định giá đất; Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Theo Báo mới.

Văn phòng thừa phát lại bị chấm dứt hoạt động trong trường hợp nào?

Nhiều bạn đọc ở Hà Nội hỏi: Văn phòng thừa phát lại bị chấm dứt hoạt động trong trường hợp nào?
Luật sư xin tư vấn như sau:

Điều 30 Nghị định 08/2020/NĐ-CP của Chính phủ ngày 08 tháng 01 năm 2020 về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại quy định về chấm dứt hoạt động Văn phòng Thừa phát lại

1. Văn phòng Thừa phát lại bị chấm dứt hoạt động trong các trường hợp sau đây:

a) Tự chấm dứt hoạt động;

b) Bị thu hồi Quyết định cho phép thành lập theo quy định tại Điều 31 của Nghị định này;

c) Bị hợp nhất, bị sáp nhập.

2. Trường hợp chấm dứt hoạt động theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này thì chậm nhất là 30 ngày trước thời điểm dự kiến chấm dứt hoạt động, Văn phòng Thừa phát lại phải có báo cáo bằng văn bản gửi Sở Tư pháp nơi đăng ký hoạt động. Trước thời điểm chấm dứt hoạt động, Văn phòng Thừa phát lại có nghĩa vụ nộp đủ số thuế còn nợ, thanh toán các khoản nợ khác, hoàn thành thủ tục chấm dứt hợp đồng đã ký với người lao động, thực hiện xong các hợp đồng dịch vụ đã ký kết; trường hợp không thể thực hiện xong các hợp đồng dịch vụ đã ký kết thì phải thỏa thuận với người yêu cầu về việc thực hiện các hợp đồng đó.

Sở Tư pháp nơi Văn phòng Thừa phát lại đặt trụ sở có trách nhiệm thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng Thừa phát lại, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi Quyết định cho phép thành lập, đăng tải thông tin về việc chấm dứt hoạt động của Văn phòng Thừa phát lại trên cổng thông tin điện tử Sở Tư pháp và thông báo bằng văn bản cho các cơ quan quy định tại Điều 23 của Nghị định này.

3. Trường hợp Văn phòng Thừa phát lại chấm dứt hoạt động theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này thì trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày có Quyết định thu hồi Quyết định cho phép thành lập, Sở Tư pháp nơi Văn phòng Thừa phát lại đặt trụ sở có trách nhiệm thu hồi Giấy đăng ký hoạt động Văn phòng Thừa phát lại, đăng tải thông tin về việc chấm dứt hoạt động của Văn phòng Thừa phát lại trên cổng thông tin điện tử Sở Tư pháp và thông báo bằng văn bản cho các cơ quan quy định tại Điều 23 của Nghị định này.

Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày bị thu hồi Quyết định cho phép thành lập, Văn phòng Thừa phát lại có nghĩa vụ nộp đủ số thuế còn nợ, thanh toán xong các khoản nợ khác, làm thủ tục chấm dứt hợp đồng lao động đã ký với người lao động; đối với hợp đồng dịch vụ đã ký kết mà chưa thực hiện hoặc chưa thực hiện xong thì phải chấm dứt hợp đồng. Hết thời hạn này mà Văn phòng Thừa phát lại chưa hoàn thành các nghĩa vụ về tài sản hoặc trường hợp Văn phòng Thừa phát lại chấm dứt hoạt động do bị thu hồi Quyết định cho phép thành lập vì Trưởng Văn phòng hoặc toàn bộ Thừa phát lại hợp danh của Văn phòng Thừa phát lại chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì tài sản của Văn phòng Thừa phát lại, của Thừa phát lại hợp danh được sử dụng để thanh toán các khoản nợ của Văn phòng Thừa phát lại theo quy định của pháp luật dân sự.

Trên đây là nội dung tư vấn liên quan đến các trường hợp văn phòng thừa phát lại bị chấm dứt hoạt động.Trường hợp cần tư vấn cụ thể, chi tiết cho từng trường hợp liên quan, Quý Khách hàng có thể liên hệ tới Công ty Luật Hiệp Thành để nhận được sự tư vấn tốt nhất.

Trân trọng!
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

09 trường hợp miễn nhiệm Thừa phát lại

Thừa phát lại có thể được miễn nhiệm theo nguyện vọng cá nhân hoặc bị miễn nhiệm khi thuộc các trường hợp quy định tại Nghị định 08/2020/NĐ-CP ngày 08/1/2020, cụ thể:

(1) Thừa phát lại được miễn nhiệm theo nguyện vọng của cá nhân:

– Theo đó, Thừa phát lại nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính 01 bộ hồ sơ đề nghị miễn nhiệm đến Sở Tư pháp nơi đăng ký hành nghề. Hồ sơ bao gồm:

+ Đơn đề nghị miễn nhiệm Thừa phát lại theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định;

+ Bản sao có chứng thực hoặc bản chụp kèm bản chính Quyết định bổ nhiệm Thừa phát lại để đối chiếu.

– Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp có văn bản đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp miễn nhiệm Thừa phát lại kèm theo hồ sơ đề nghị miễn nhiệm.

– Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị và hồ sơ đề nghị miễn nhiệm của Sở Tư pháp, Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét, quyết định miễn nhiệm Thừa phát lại.

Thừa phát lại bị miễn nhiệm trong các trường hợp sau đây:

(2) Không còn đủ tiêu chuẩn làm Thừa phát lại theo quy định, trừ tiêu chuẩn về độ tuổi, cụ thể:

– Là công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, chấp hành tốt Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt.

– Có bằng tốt nghiệp đại học hoặc sau đại học chuyên ngành luật.

– Có thời gian công tác pháp luật từ 03 năm trở lên tại các cơ quan, tổ chức sau khi đã có bằng tốt nghiệp đại học hoặc sau đại học chuyên ngành luật.

– Tốt nghiệp khóa đào tạo, được công nhận tương đương đào tạo hoặc hoàn thành khóa bồi dưỡng nghề Thừa phát lại theo quy định.

– Đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề Thừa phát lại.

(3) Thuộc một trong các trường hợp sau:

– Người bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật Dân sự;

– Người đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc.

(4) Không đăng ký và hành nghề Thừa phát lại trong thời hạn 01 năm, kể từ ngày được bổ nhiệm;

(5) Không hành nghề Thừa phát lại liên tục từ 02 năm trở lên;

(6) Hết thời hạn tạm đình chỉ hành nghề Thừa phát lại tối đa quy định tại khoản 2 Điều 12 của Nghị định này mà lý do tạm đình chỉ vẫn còn;

(7) Vi phạm nghiêm trọng Quy tắc đạo đức nghề nghiệp Thừa phát lại; bị xử phạt vi phạm hành chính đến lần thứ hai trong hành nghề Thừa phát lại mà còn tiếp tục vi phạm;

(8) Đang là Thừa phát lại mà kiêm nhiệm hành nghề công chứng, luật sư, thẩm định giá, đấu giá tài sản, quản lý, thanh lý tài sản;

(9) Bị kết tội bằng bản án đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án.

Theo đó:

– Bộ trưởng Bộ Tư pháp miễn nhiệm Thừa phát lại theo đề nghị của Sở Tư pháp nơi Thừa phát lại đăng ký hành nghề hoặc tự mình quyết định việc miễn nhiệm Thừa phát lại khi có căn cứ cho rằng Thừa phát lại thuộc một trong các trường hợp quy định tại mục (2), (3), (4), (5), (6), (7), (8) và (9) nêu trên.

– Sở Tư pháp có trách nhiệm rà soát, kiểm tra việc hành nghề của Thừa phát lại tại địa phương mình. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có căn cứ cho rằng Thừa phát lại thuộc trường hợp bị miễn nhiệm, Sở Tư pháp có văn bản đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp miễn nhiệm Thừa phát lại kèm theo tài liệu làm căn cứ cho việc đề nghị miễn nhiệm.

– Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị và tài liệu làm căn cứ cho việc đề nghị miễn nhiệm của Sở Tư pháp, Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét, quyết định miễn nhiệm Thừa phát lại. Khi cần thiết, Bộ trưởng Bộ Tư pháp đề nghị Sở Tư pháp, các cơ quan, tổ chức xác minh hoặc tự mình xác minh bảo đảm các căn cứ miễn nhiệm đúng quy định của pháp luật.

Trân trọng!
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Nhiều khó khăn trong hoạt động Thừa phát lại Hà Nội

Với 8 Văn phòng trên địa bàn thành phố Hà Nội, thời gian qua đã cho những kết quả tích cực, tuy nhiên, vẫn còn rất nhiều khó khăn cần khắc phục.

Đẩy mạnh công tác tuyên truyền

Ngay từ những ngày đầu, Sở Tư pháp, cơ quan quản lý hoạt động của Thừa phát lại đã có nhiều hình thức đẩy mạnh tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức và tăng cường sự tiếp cận của người dân đối với dịch vụ này, đồng thời nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cán bộ, công chức trong việc thực hiện chế định TPL. Các hình thức tuyên truyền như tổ chức hội nghị giới thiệu văn bản, biên soạn, phát hành các tờ gấp về thừa phát lại, tuyên truyền trên các cơ quan báo chí truyền thông..

Về phía các Văn phòng cũng có sự chủ động nhất định trong công tác tuyên truyền. Ví dụ như Văn phòng Thừa phát lại Hai Bà Trưng đã tự xây dựng cho mình đội ngũ báo cáo viên có đủ trình độ, năng lực, chủ động đăng ký phối hợp với các Phòng Tư pháp UBND quận, huyện, UBND cấp phường, xã, và các tổ chức kinh tế, chính trị xã hội, đứng ra tổ chức tập huấn, tuyên truyền, phổ biến kiến thức về thừa phát lại cho cán bộ chủ chốt, cán bộ Tư pháp, Địa chính, Thanh tra xây dựng, Ban quản lý dự án, tổ trưởng tổ dân phố, tổ hòa giải; Gửi thư ngỏ đến ngân hàng, phòng giao dịch thuộc hệ thống ngân hàng; cơ quan tòa án, các văn phòng luật sư, công chứng, đấu giá, giám định, trọng tài kinh tế trên địa bàn thành phố; các tổ chức xây dựng, kinh doanh bất động sản…

Các Văn phòng cũng đã xây dựng cho mình một Website riêng; qua đó cung cấp những thông tin cần thiết về hoát động của thừa phát lại trên các lĩnh vực để người dân biết, các cơ quan, tổ chức tăng cường phối hợp.

Tại Hà Nội, theo thống kê, đến nay đă có 8 văn phòng, với 75 Thừa phát lại đang hoạt động trên địa bàn TP (trong số hơn 150 người đã được bổ nhiệm). Thực hiện chủ trương cải cách tư pháp và xã hội hóa một số hoạt động trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp của Đảng và Chính phủ, hoạt động Thừa phát lại trên địa bàn Hà Nội được triển khai thực hiện và đã có được những kết quả tích cực. Số liệu của UBND TP Hà Nội cho thấy, trong 3 năm (từ 2018-2020), các văn phòng thừa phát lại trên địa bàn Hà Nội đã lập gần 36 ngàn vi bằng. Đây là con số đã được đăng ký tại Sở Tư pháp.

Trong 3 năm, 8 văn phòng đã tống đạt 225.614 ngàn văn bản của Tòa án; 3418 văn bản của cơ quan Thi hành án. Doanh thu trực tiếp tổ chức thi hành án là 393.746.000 đồng…Hoạt động của Thừa phát lại góp phần bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các bên trong quan hệ dân sự, trong quan hệ với cơ quan, tổ chức nhà nước và trong hoạt động tố tụng; góp phần tạo dựng môi trường pháp lý lành mạnh, an toàn cho các giao dịch dân sự, kinh tế, giảm tải công việc của Tòa án, Viện kiểm sát và cơ quan Thi hành án dân sự trên địa bàn thành phố theo quy định của pháp luật.

Tuyển chọn nhân sự khó khăn

Bên cạnh kết quả đạt được, hoạt động thừa phát lại còn nhiều khó khăn. Công tác tuyên truyền về Thừa phát lại còn đơn điệu, chưa có chiều sâu, thiếu cán bộ có kỹ năng nghiệp vụ, kinh nghiệm thực tiễn, thiếu cơ sở vật chất và kinh phí. Hoạt động tống đạt chưa được tổ chức chuyên môn hóa; Chi phí cho việc tống đạt rất thấp so với chi phí thực tế của các văn phòng; Việc niêm yết văn bản tại một số UBND phường còn gặp khó khăn trong khâu xác nhận của UBND phường, dẫn đến vi phạm về thời gian niêm yết.

Đối với công việc xác minh điều kiện thi hành án: một số cơ quan quản lý về đất đai trả lời xác minh rất chậm; người dân không biết quy định Thừa phát lại được tiến hành xác minh điều kiện thi hành án đối với các bản án thuộc thẩm quyền thi hành án của Cơ quan Thi hành án Dân sự cấp tỉnh, thành phố trực thuộc TW; Còn tồn tại nhận thức không đồng nhất về Vi bằng; chưa có sự trao đổi, hướng dẫn cụ thể khi có những vướng mắc về vi bằng.

Nhiều cán bộ công chức của các cơ quan quản lý nhà nước chưa thực sự hiểu về giá trị của Vi bằng. Đặc biệt, kết quả các công việc của Thừa phát lại, đặc biệt là Vi bằng chưa được quy định trong Bộ luật Dân sự, Luật đất đai, Luật Thi hành án các văn bản luật khác nên người dân và cán bộ công chức chưa biết về công việc của Thừa phát lại, giá trị của các công việc do Thừa phát lại làm.

Do chưa có Luật về Thừa phát lại nên người dân không biết Thừa phát lại được thi hành bản án dân sự và công việc này của Thừa phát lại cũng chưa được ghi nhận trong Luật Thi hành án; Tòa án nhân dân cũng chưa có hướng dẫn để Thẩm phán sau khi xét xử có thể thông báo cho đương sự nội dung thể hiện: ngoài Cơ quan THA, người dân có thể lựa chọn Thừa phát lại để thi hành bản án đối với những địa phương có Văn phòng Thừa phát lại.

Bên cạnh đó, hoạt động Thừa phát lại mang tính đặc thù, rất khó khăn, chủ yếu làm ngoài Văn phòng và không phân biệt thời gian nên phần lớn nhân lực về ngành luật chưa yêu thích nghề do ngại khó, ngại khổ; việc tuyển chọn nhân sự rất khó, tìm được người yêu thích nghề lại càng khó khăn hơn

Theo Baomoi.com

Cần nhận biết sự khác nhau giữa việc lập vi bằng và hoạt động công chứng

Hoạt động lập vi bằng của Thừa phát lại có những nét, những đặc điểm giống với hoạt động công chứng của công chứng viên kể cả về phương pháp tiến hành cũng như mục đích hoạt động. Tuy nhiên, hoạt động lập vi bằng không phải là hoạt động công chứng.

Người dân cần hiểu rõ việc lập vi bằng và hoạt động công chứng để đảm bảo quyền lợi.

Vai trò quan trọng của việc lập vi bằng

Theo chị Đặng Thị Minh Hạnh – Trưởng Văn phòng Thừa phát lại quận Nam Từ Liêm, vi bằng là văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi có thật do Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến, lập theo yêu cầu của khách hàng; vi bằng là nguồn chứng cứ để tòa án xem xét khi giải quyết vụ việc dân sự và hành chính theo quy định của pháp luật, là căn cứ để thực hiện giao dịch giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.

Trong quá trình đánh giá, xem xét giá trị chứng cứ của vi bằng, nếu thấy cần thiết, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân có thể triệu tập Thừa phát lại, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác để làm rõ tính xác thực của vi bằng. Thừa phát lại, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác phải có mặt khi được Tòa án, Viện kiểm sát nhân dân triệu tập.

Tại điều 39 Nghị định 08/2020/NĐ-CP quy định về thủ tục lập vi bằng Thừa phát lại phải trực tiếp chứng kiến, lập vi bằng và chịu trách nhiệm trước người yêu cầu và trước pháp luật về vi bằng do mình lập. Việc ghi nhận sự kiện, hành vi trong vi bằng phải khách quan, trung thực. Trong trường hợp cần thiết, Thừa phát lại có quyền mời người làm chứng chứng kiến việc lập vi bằng.

Người yêu cầu phải cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin, tài liệu liên quan đến việc lập vi bằng (nếu có) và chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp pháp của các thông tin, tài liệu cung cấp.

Khi lập vi bằng, Thừa phát lại phải giải thích rõ cho người yêu cầu về giá trị pháp lý của vi bằng. Người yêu cầu phải ký hoặc điểm chỉ vào vi bằng.Vi bằng phải được Thừa phát lại ký vào từng trang, đóng dấu Văn phòng Thừa phát lại và ghi vào sổ vi bằng được lập theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định.

Vi bằng phải được gửi cho người yêu cầu và được lưu trữ tại Văn phòng Thừa phát lại theo quy định của pháp luật về lưu trữ như đối với văn bản công chứng.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc việc lập vi bằng, Văn phòng Thừa phát lại phải gửi vi bằng, tài liệu chứng minh (nếu có) đến Sở Tư pháp nơi Văn phòng Thừa phát lại đặt trụ sở để vào sổ đăng ký. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được vi bằng, Sở Tư pháp phải vào sổ đăng ký vi bằng.

Sở Tư pháp xây dựng cơ sở dữ liệu về vi bằng; thực hiện đăng ký và quản lý cơ sở dữ liệu về vi bằng theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp.

Còn tại khoản 1 Điều 40 Nghị định 08, Chính phủ quy định vi bằng được lập bằng tiếng Việt, gồm các nội dung sau: Tên, địa chỉ Văn phòng Thừa phát lại cùng họ, tên của Thừa phát lại – người lập vi bằng; Địa điểm, thời gian lập vi bằng; Họ, tên, địa chỉ người yêu cầu lập vi bằng hoặc người khác nếu có;

Nội dung của vi bằng: Hành vi, sự kiện có thật được ghi lại và nội dung cụ thể của hành vi, sự kiện này; Lời cam đoan về tính trung thực và khách quan trong việc lập vi bằng của Thừa phát lại; Chữ ký của Thừa phát lại, dấu của Văn phòng thừa phát lại cùng chữ ký/điểm chỉ của người yêu cầu…

Trong văn bản vi bằng, nếu có từ hai trang trở lên thì phải đánh số thứ tự cho từng trang, có từ hai tờ trở lên thì phải đóng giáp lai. Kèm theo vi bằng có thể có các tài liệu chứng minh.

Đặc biệt, vi bằng phải được Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến và lập cũng như Thừa phát lại phải chịu trách nhiệm trước người yêu cầu và trước pháp luật về vi bằng do mình lập.

Vi bằng có thay thế được văn bản công chứng không?

Vi bằng và văn bản công chứng là hai loại văn bản khác nhau về cả bản chất và giá trị pháp lý. Tuy nhiên, hiện nay, có khá nhiều người nhầm lẫn hai loại giấy tờ này và thậm chí, nhiều người còn xem hai loại giấy tờ, tài liệu này là một.

Hoạt động lập vi bằng của thừa phát lại có những nét, những đặc điểm giống với hoạt động công chứng của công chứng viên kể cả về phương pháp tiến hành cũng như mục đích hoạt động. Tuy nhiên, hoạt động lập vi bằng không phải là hoạt động công chứng.

Nếu công chứng là việc công chứng viên thay mặt Nhà nước để chứng kiến và công nhận tính xác thực của các văn kiện giấy tờ, các hợp đồng dân sự theo yêu cầu của khách hàng tại Văn phòng công chứng. Hoạt động lập vi bằng của thừa phát lại là lập các chứng thư (vi bằng) về những sự kiện, hành vi xảy ra ở mọi nơi mà ít bị khống chế về mặt không gian và thời gian.

Đồng thời, khoản 2 Điều 36 Nghị định 08/2020/NĐ-CP khẳng định: Vi bằng không thay thế văn bản công chứng, văn bản chứng thực, văn bản hành chính khác.

Như vậy, vi bằng không phải văn bản công chứng, không thay thế văn bản công chứng. Đây là hai loại giấy tờ độc lập, khác nhau, có nhiệm vụ và công dụng hoàn toàn khác nhau.

Chị Đặng Thị Minh Hạnh cho biết: “Trước khi tiến hành lập vi bằng, hừa phát lại phải có trách nhiệm giải thích về giá trị pháp lý của vi bằng. hính vì vậy khi người dân đã hiểu nên các sự kiện hành vi đã được Thừa phát lại ghi nhận bằng vi bằng hầu hết các bên đều nghiêm túc thực hiện theo các thỏa thuận, đó cũng là đảm bảo quyền và nghĩa vụ cho mỗi bên tham gia…”.

Theo Baomoi.com

Tích hợp bằng lái xe, bảo hiểm, ‘thẻ xanh’ tiêm chủng vào thẻ CCCD gắn chíp

Bộ Công an đang phối hợp với các bộ ngành tích hợp giấy phép lái xe, bảo hiểm xã hội và nhiều tiện ích khác trên nền tảng cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư lên thẻ căn cước công dân gắn chip…

Công dân chỉ cần 1 loại giấy tờ duy nhất là thẻ CCCD gắn chip điện tử có thể thay thế rất nhiều loại giấy tờ khác…

Ngày 5-10, Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Bộ Công an cho biết sẽ triển khai các ứng dụng, tiện ích trên nền tảng cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và thẻ căn cước công dân (CCCD) gắn chip, phục vụ người dân thực hiện các thủ tục, giao dịch được thuận tiện, đồng thời mang lại hiệu quả cao trong công tác phòng, chống dịch Covid-19.

Thẻ CCCD gắn chip điện tử do Bộ Công an phát hành là một trong những thẻ CCCD tiên tiến, hiện đại bậc nhất trên thế giới với nhiều tính năng, tác dụng và thẩm mỹ đẹp. Mã QR code ở mặt trước của thẻ CCCD với 7 trường thông tin cơ bản của công dân được khai thác nhanh chóng, tiện ích, rất phù hợp với yêu cầu đọc thông tin nhanh của các cơ quan, tổ chức, cá nhân.

Bộ Công an

Đại diện Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Bộ Công an nhấn mạnh: “Công dân chỉ cần 1 loại giấy tờ duy nhất là thẻ CCCD gắn chip điện tử có thể thay thế rất nhiều loại giấy tờ khác. Đặc biệt với tình hình phòng chống dịch cấp bách như hiện nay, nếu được cập nhật đầy đủ thông tin, công dân có thể sử dụng duy nhất thẻ CCCD gắn chip đã được tích hợp nhiều tiện ích khác nhau”.

Hiện, Bộ Công an đang phối hợp tích cực với Bộ Giao thông Vận tải tích hợp thông tin bằng lái xe; phối hợp với Bảo hiểm xã hội tích hợp thông tin bảo hiểm xã hội và rất nhiều các tiện ích khác.

Cụ thể, thông tin “thẻ xanh”, tiêm chủng, giấy đi đường, thông tin xét nghiệm, giấy phép lái xe, thông tin về hưởng chính sách theo Nghị quyết 68/NQ-CP ngày 01/7/2021 của Chính phủ về hỗ trợ người lao động và sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 và nhiều tiện ích khác.
Ngoài ra, còn có thông tin người phụ thuộc đi cùng với người có CCCD gắn chip (con chưa đủ 14 tuổi, người mất năng lực hành vi dân sự,…).

Dữ liệu công dân được đối sánh với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư qua quy trình xác minh đảm bảo chính xác. Với công dân được tiêm 2 mũi vaccine sẽ được tích hợp “thẻ xanh”, tiêm 1 mũi được tích hợp “thẻ vàng” trên thẻ CCCD gắn chip.

Bên cạnh đó, các tổ chức, doanh nghiệp và công dân có thể dễ dàng đăng ký điểm kiểm soát “checkpoint” cho nhà mình hoặc dán trên các trụ sở, cơ quan, doanh nghiệp, siêu thị, nơi công cộng và bất cứ nơi nào để có thể theo dõi, quản lý về nguy cơ lây nhiễm Covid-19 của cán bộ, nhân viên và khách ra vào.

Được biết, dữ liệu trên hệ thống có thể được cập nhật, bổ sung từ rất nhiều nguồn vào hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư như: Dữ liệu từ các tổ chức, doanh nghiệp, dữ liệu y tế, thông tin tiêm chủng, F0, F0 khỏi bệnh, kê khai y tế…

Thẻ CCCD gắn chip điện tử do Bộ Công an phát hành là một trong những thẻ CCCD tiên tiến, hiện đại bậc nhất trên thế giới với nhiều tính năng, tác dụng và thẩm mỹ đẹp. Mã QR code ở mặt trước của thẻ CCCD với 7 trường thông tin cơ bản của công dân được khai thác nhanh chóng, tiện ích, rất phù hợp với yêu cầu đọc thông tin nhanh của các cơ quan, tổ chức, cá nhân.

Tại mặt sau của thẻ CCCD có chứa mã MRZ (Machine – readable zone) – Mã hàng không dân dụng quốc tế theo tiêu chuẩn ICAO. Chip điện tử được tích hợp các trường thông tin cơ bản của công dân, có chứa thông tin sinh trắc học ảnh chân dung và vân tay theo tiêu chuẩn ICAO. Tất cả các thông tin được lưu trữ đều được bảo mật, đảm bảo an ninh, an toàn thông tin bởi Ban Cơ yếu Chính phủ.

Trong thời gian tới, Bộ Công an cũng nghiên cứu việc tích hợp thông tin trong hộ chiếu, giấy tờ đi lại quốc tế (nếu ký thỏa thuận hợp tác quốc tế) vì thẻ CCCD gắn chip có mã MRZ (Machine – readable zone) – mã hàng không dân dụng quốc tế theo tiêu chuẩn ICAO…

Cũng theo Bộ Công an, công dân chỉ cần đăng ký thông tin tài khoản qua ứng dụng khai báo y tế VNEID (do Bộ Công an xây dựng và phát triển) hoặc qua website http://suckhoe.dancuquocgia.gov.vn là sẽ được xác thực trong Hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

Tính đến hết tháng 9/2021, Bộ Công an đã cấp trả khoảng 45 triệu thẻ CCCD gắn chip cho người dân. Ứng dụng này cùng với nền tảng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư được sử dụng sẽ góp phần hiệu quả vào công tác phòng, chống dịch bệnh Covid-19.

Theo Baomoi.com

Thừa phát lại Hà Nội: Tích cực hỗ trợ các cơ quan tư pháp

Thừa phát lại Hà Nội thời gian qua hoạt động hiệu quả trên nhiều lĩnh vực: lập vi bằng, tống đạt văn bản, giấy tờ, tổ chức thi hành án dân sự, tích cực hỗ trợ các cơ quan Tư pháp.

Tại Hà Nội, đến nay có 8 văn phòng, với 75 Thừa phát lại đang hoạt động trên địa bàn TP (trong số hơn 150 người đã được bổ nhiệm). Thực hiện chủ trương cải cách tư pháp và xã hội hóa một số hoạt động trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hoạt động Thừa phát lại trên địa bàn Hà Nội được triển khai thực hiện và đã có được những kết quả tích cực.

Theo Chủ tịch Hội Thừa phát lại Hà Nội Nguyễn Văn Lạng, trong năm 2020, có 69.294 văn bản của tòa án được các Văn phòng Thừa phát lại tại Hà Nội tống đạt với doanh thu hơn 3,7 tỷ đồng; 13,637 vi bằng đã được lập với doanh thu hơn 13,9 tỷ đồng. Đồng thời, trực tiếp tổ chức thi hành án dân sự 1 vụ việc, giá trị thi hành án về tiền 2,6 tỷ đồng…

Các Văn phòng Thừa phát lại đã và đang khẳng định vị trí, vai trò trong việc hỗ trợ các cơ quan Tư pháp thực hiện một số công việc như: Tống đạt các văn bản, tài liệu tố tụng; hỗ trợ các cơ quan, tổ chức, cá nhân tạo lập chứng cứ bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp trước pháp luật; trực tiếp tổ chức thi hành án, thu tiền cho người được thi hành án…

Theo các Thừa phát lại, một trong những thế mạnh của các văn phòng là tống đạt văn bản của tòa án và lập vi bằng. Trước đây, các cơ quan, đơn vị chưa hiểu hết về Thừa phát lại nên Thừa phát lại gặp khó khăn trong việc tống đạt văn bản. Tuy nhiên, UBND TP Hà Nội đã kịp thời có văn bản tháo gỡ vướng mắc. Sau gần 8 năm thực hiện tại Hà Nội, chế định Thừa phát lại đã khẳng định được chỗ đứng. Nhiều người dân đã biết đến chế định này và tự tìm đến các Văn phòng Thừa phát lại. Sinh viên ra trường cũng tin tưởng, kỳ vọng đây là một nghề có thể tạo dựng được việc làm ổn định.

Hoạt động của Thừa phát lại góp phần bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các bên trong quan hệ dân sự, trong quan hệ với cơ quan, tổ chức nhà nước và trong hoạt động tố tụng; góp phần tạo dựng môi trường pháp lý lành mạnh, an toàn cho các giao dịch dân sự, kinh tế, giảm tải công việc của Tòa án, Viện kiểm sát và cơ quan Thi hành án dân sự trên địa bàn TP theo quy định của pháp luật.

Thời gian tới, TP Hà Nội yêu cầu việc phát triển các văn phòng Thừa phát lại phải bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan đến hoạt động của Thừa phát lại trên địa bàn TP. Đồng thời bảo đảm đáp ứng tốt nhu cầu sử dụng dịch vụ do Thừa phát lại cung cấp của tổ chức cá nhân, cũng như bảo đảm các điều kiện cần thiết để văn phòng Thừa phát lại phát triển ổn định và hoạt động theo đúng quy định của pháp luật.

Đồng thời căn cứ vào tình hình phát triển kinh tế – xã hội của các quận, huyện, thị xã; số lượng vụ việc thụ lý của tòa án, cơ quan thi hành án dân sự, mật độ dân cư ở địa bàn cấp huyện nơi dự kiến thành lập văn phòng thừa phát lại để thành lập văn phòng thừa phát lại (UBND TP đã phê duyệt Đề án phát triển văn phòng thừa phát lại trên địa bàn TP Hà Nội).

Theo đó, tổng số Văn phòng Thừa phát lại trên địa bàn Hà Nội không quá 43 tổ chức; mỗi địa bàn quận, thị xã có 2 văn phòng Thừa phát lại, địa bàn huyện có 1 văn phòng Thừa phát lại. Trong trường hợp có sự điều chỉnh về loại hình đơn vị hành chính cấp huyện (nâng cấp từ huyện thành quận) thì số lượng văn phòng Thừa phát lại được điều chỉnh tăng để bảo đảm phù hợp so với quy định.

Theo Baomoi.com

Một số trường hợp không được lập vi bằng

Thừa phát lại không được nhận việc của người thân

Trong khi thực thi nhiệm vụ, Thừa phát lại không được nhận làm những việc liên quan đến quyền, lợi ích của bản thân và những người thân thích.

Nghị định 08/2020 về tổ chức và hoạt động của thừa phát lại có hiệu lực từ ngày 24/2.

Sau một thời gian dài chỉ được thí điểm tại TP HCM, tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại chính thức được Chính phủ công nhận tại Nghị định 08/2020.

Theo đó, thừa phát lại là người có đủ tiêu chuẩn được Nhà nước bổ nhiệm để thực hiện tống đạt, lập vi bằng, xác minh điều kiện thi hành án dân sự, tổ chức thi hành án dân sự theo quy định.

Tống đạt là việc thông báo, giao nhận giấy tờ, hồ sơ, tài liệu do Thừa phát lại thực hiện.

Vi bằng là văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi có thật do thừa phát lại trực tiếp chứng kiến, lập theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức. Trong đó, Thừa phát lại được lập vi bằng ghi nhận các sự kiện, hành vi có thật theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi toàn quốc.

Nghị định yêu cầu bốn điều kiện thừa phát lại không được làm gồm: Tiết lộ thông tin về việc thực hiện công việc của mình, trừ trường hợp pháp luật quy định khác; sử dụng thông tin về hoạt động của thừa phát lại để xâm hại quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức.

Người làm công việc này không được đòi hỏi thêm bất kỳ khoản lợi ích vật chất nào khác ngoài chi phí đã được ghi nhận trong hợp đồng. Họ cũng không được kiêm nhiệm hành nghề công chứng, luật sư, thẩm định giá, đấu giá tài sản, quản lý, thanh lý tài sản.

Trong khi thực thi nhiệm vụ, thừa phát lại không được nhận làm những việc liên quan đến quyền, lợi ích của bản thân và những người thân thích của mình, bao gồm: Vợ, chồng, con đẻ, con nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ…

Các trường hợp không được lập vi bằng

Nghị định cũng quy định vi bằng không thay thế văn bản công chứng, chứng thực, văn bản hành chính khác. Nhưng đó là nguồn chứng cứ để tòa án xem xét khi giải quyết vụ việc dân sự và hành chính; là căn cứ để thực hiện giao dịch giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định.

Nghị định nêu cụ thể những trường hợp không được lập vi bằng gồm: các trường hợp là việc của người thân thích của người lập vi bằng; vi phạm quy định về bảo đảm an ninh, quốc phòng; vi phạm đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, gia đình; ghi nhận sự kiện, hành vi để thực hiện các giao dịch trái pháp luật của người yêu cầu lập vi bằng; ghi nhận sự kiện, hành vi để chuyển quyền sử dụng, quyền sở hữu đất đai, tài sản không có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng, quyền sở hữu theo quy định của pháp luật; sự kiện, hành vi thừa phát lại không trực tiếp chứng kiến…

Không hành nghề trong 2 năm Thừa phát lại đương nhiên bị miễn nhiệm?

  1. Cơ sở pháp lý

– Nghị định 08/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 01 năm 2020 do Chính phủ ban hành về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại;

  1. Nội dung

Căn cứ khoản 2 Điều 13 Nghị định 08/2020/NĐ-CP có quy định các trường hợp Thừa phát lại bị miễn nhiệm, cụ thể như sau:

Điều 13. Miễn nhiệm Thừa phát lại

  1. Thừa phát lại bị miễn nhiệm trong các trường hợp sau đây:
  2. a) Không còn đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 6 của Nghị định này, trừ tiêu chuẩn về độ tuổi;
  3. b) Thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1, 8 Điều 11 của Nghị định này;
  4. c) Không đăng ký và hành nghề Thừa phát lại trong thời hạn 01 năm, kể từ ngày được bổ nhiệm;
  5. d) Không hành nghề Thừa phát lại liên tục từ 02 năm trở lên;

đ) Hết thời hạn tạm đình chỉ hành nghề Thừa phát lại tối đa quy định tại khoản 2 Điều 12 của Nghị định này mà lý do tạm đình chỉ vẫn còn;

  1. e) Vi phạm nghiêm trọng Quy tắc đạo đức nghề nghiệp Thừa phát lại; bị xử phạt vi phạm hành chính đến lần thứ hai trong hành nghề Thừa phát lại mà còn tiếp tục vi phạm;
  2. g) Đang là Thừa phát lại mà kiêm nhiệm hành nghề công chứng, luật sư, thẩm định giá, đấu giá tài sản, quản lý, thanh lý tài sản;
  3. h) Bị kết tội bằng bản án đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án…

Như vậy, các trường hợp Thừa phát lại bị miễn nhiệm là:

– Không còn đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 6 của Nghị định 08/2020/NĐ-CP, trừ tiêu chuẩn về độ tuổi;

– Thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1, 8 Điều 11 của Nghị định 08/2020/NĐ-CP;

– Không đăng ký và hành nghề Thừa phát lại trong thời hạn 01 năm, kể từ ngày được bổ nhiệm;

– Không hành nghề Thừa phát lại liên tục từ 02 năm trở lên;

– Hết thời hạn tạm đình chỉ hành nghề Thừa phát lại tối đa quy định tại khoản 2 Điều 12 của Nghị định 08/2020/NĐ-CP mà lý do tạm đình chỉ vẫn còn;

– Vi phạm nghiêm trọng Quy tắc đạo đức nghề nghiệp Thừa phát lại; bị xử phạt vi phạm hành chính đến lần thứ hai trong hành nghề Thừa phát lại mà còn tiếp tục vi phạm;

– Đang là Thừa phát lại mà kiêm nhiệm hành nghề công chứng, luật sư, thẩm định giá, đấu giá tài sản, quản lý, thanh lý tài sản;

– Bị kết tội bằng bản án đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án.

Theo quy định trên thì Thừa phát lại không hành nghề Thừa phát lại liên tục từ 02 năm trở lên thì sẽ bị miễn nhiệm.

Trên đây là nội dung quy định về Thừa phát lại đương nhiên bị miễn nhiệm khi không hành nghề Thừa phát lại liên tục từ 02 năm trở lên . Trường hợp cần tư vấn cụ thể, chi tiết cho từng trường hợp liên quan, Quý Khách hàng có thể liên hệ tới Công ty Luật Hiệp Thành để nhận được sự tư vấn tốt nhất.

Trân trọng!
Luật gia Đỗ Trần Khởi
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Ủy quyền xác minh điều kiện thi hành án

  1. Cơ sở pháp lý

– Nghị định 08/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 01 năm 2020 do Chính phủ ban hành về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại;

  1. Nội dung

Theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định 08/2020/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại thì:

Điều 3. Công việc Thừa phát lại được làm

  1. Xác minh điều kiện thi hành án theo yêu cầu của đương sự và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan theo quy định của Nghị định này và pháp luật có liên quan…”

Như vậy, thừa phát lại có thẩm quyền xác minh điều kiện thi hành án theo yêu cầu của đương sự và người có quyền lời nghĩa vụ liên quan theo quy định của Nghị định 08/2020/NĐ-CP và pháp luật có liên quan.

Theo quy định tại Điều 49 Nghị định 08/2020/NĐ-CP thì:

“Điều 49. Ủy quyền xác minh điều kiện thi hành án

  1. Văn phòng Thừa phát lại có thể ủy quyền một phần hoặc toàn bộ nội dung công việc theo hợp đồng dịch vụ xác minh điều kiện thi hành án cho Văn phòng Thừa phát lại khác thực hiện, nếu người yêu cầu đồng ý.
  2. Việc ủy quyền giữa các Văn phòng Thừa phát lại phải được thể hiện bằng văn bản và có các nội dung sau đây: Thông tin của các Văn phòng Thừa phát lại; thông tin về người yêu cầu xác minh, nội dung xác minh theo hợp đồng dịch vụ đã ký kết; nội dung ủy quyền, các nội dung đã thực hiện (nếu có), nội dung tiếp tục xác minh, thù lao ủy quyền và các thỏa thuận khác (nếu có).

Việc ủy quyền phải được thông báo bằng văn bản cho Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện nơi Văn phòng Thừa phát lại ủy quyền, Văn phòng Thừa phát lại nhận ủy quyền đặt trụ sở để thực hiện việc kiểm sát theo quy định của pháp luật.

  1. Văn phòng Thừa phát lại nhận ủy quyền thực hiện việc xác minh theo quy định của Nghị định này và pháp luật thi hành án dân sự.”

Như vậy, Văn phòng thừa phát lại có thể ủy quyền một phần hoặc toàn bộ nội dung công việc theo hợp đồng dịch vụ xác minh điều kiện thi hành án cho Văn phòng thừa phát lại khác thực hiện nếu được người yêu cầu đồng ý.

Ngoài ra, việc ủy quyền giữa các văn phòng thừa phát lại phải được thể hiện bằng văn bản và có các nội dung sau:

  1. Thông tin của các văn phòng thừa phát lại;
  2. Thông tin về người yêu cầu xác minh;
  3. Nội dung xác minh theo hợp đồng dịch vụ đã ký kết;
  4. Nội dung ủy quyền;
  5. Các thỏa thuận khác;

Việc ủy quyền phải được thông báo bằng văn bản cho Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện nơi Văn phòng Thừa phát lại ủy quyền, Văn phòng Thừa phát lại nhận ủy quyền đặt trụ sở để thực hiện việc kiểm sát theo quy định của pháp luật

Trên đây là nội dung quy định về ủy quyền việc xác minh điều kiện thi hành án . Trường hợp cần tư vấn cụ thể, chi tiết cho từng trường hợp liên quan, Quý Khách hàng có thể liên hệ tới Công ty Luật Hiệp Thành để nhận được sự tư vấn tốt nhất.

Trân trọng!
Luật gia Đỗ Trần Khởi
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Lập vi bằng đối với hành vi trái pháp luật của công chức

Câu hỏi:

Giải đáp thắc mắc tại Công văn số **8/2021/Cv-INTE***, tôi xin được tóm tắt câu hỏi như sau:

Quan điểm của Công ty luật về việc lập vi bằng đối với hành vi trái pháp luật của công chức.

Dưới đây là tóm lược nội dung giải đáp thắc mắc tại Công văn trên:

  1. I. Cơ sở pháp lý

– Nghị định 08/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 01 năm 2020 do Chính phủ ban hành về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại;

  1. Nội dung
  2. Khái niệm vi bằng

Theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Nghị định 08/2020/NĐ-CP thì:

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

  1. Vi bằng là văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi có thật do Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến, lập theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức theo quy định của Nghị định này.

Như vậy, vi bằng là văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi có thật do Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến, lập theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức theo quy định của Nghị định 08/2020/NĐ-CP.

  1. Không được lập vi bằng đối với sự kiện, hành vi của cán bộ, công chức…

Theo quy định tại khoản 7 Điều 37 Nghị định 08/2020/NĐ-CP thì:

Điều 37. Các trường hợp không được lập vi bằng

  1. Ghi nhận sự kiện, hành vi của cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân, sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân đang thi hành công vụ…

Như vậy, vi bằng không được ghi nhận sự kiện, hành vi của cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân, sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân đang thi hành công vụ.

Các chủ thể cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân, sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân là chủ thể không được lập vi bằng ghi nhận sự kiện, hành vi thi hành công vụ.

Mục 2 Chương II Nghị quyết 04-HĐTPTANDTC/NQ hướng dẫn Bộ luật Hình sự năm 1985 có giải thích khái niệm người thi hành công vụ:

“…2. Tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe của người khác trong khi thi hành công vụ (Điều 103).

– Người thi hành công vụ là người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan Nhà nước hoặc tổ chức xã hội, thực hiện chức năng, nghiệp vụ của mình và cũng có thể là những công dân được huy động làm nghiệp vụ (như: tuần tra, canh gác…) theo kế hoạch của cơ quan có thẩm quyền, phục vụ lợi ích chung của Nhà nước, của xã hội…

Do đó, có thể hiểu rằng các hành vi trái pháp luật, không thực hiện chức năng, nghiệp vụ của người thi hành công vụ thì không là các sự kiện, hành vi không được lập vi bằng.

Vậy, có thể lập vi bằng đối với hành vi trái pháp luật của công chức.

Trên đây là nội dung quy định về . Trường hợp cần tư vấn cụ thể, chi tiết cho từng trường hợp liên quan, Quý Khách hàng có thể liên hệ tới Công ty Luật Hiệp Thành để nhận được sự tư vấn tốt nhất.

Trân trọng!
Luật gia Đỗ Trần Khởi
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Vi bằng – Hình thức và nội dung chủ yếu của vi bằng

  1. Cơ sở pháp lý

– Nghị định 08/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 01 năm 2020 do Chính phủ ban hành về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại;

  1. Nội dung
  2. Khái niệm vi bằng

Theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Nghị định 08/2020/NĐ-CP thì:

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

  1. Vi bằng là văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi có thật do Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến, lập theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức theo quy định của Nghị định này.”

Như vậy, vi bằng là văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi có thật do Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến, lập theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức theo quy định của Nghị định 08/2020/NĐ-CP.

  1. Hình thức và nội dung chủ yếu của vi bằng

Khoản 1 và 2 Điều 40 Nghị định 08/2020/NĐ-CP thì:

Điều 40. Hình thức và nội dung chủ yếu của vi bằng

  1. Vi bằng được lập bằng văn bản tiếng Việt, có nội dung chủ yếu sau đây:
  2. a) Tên, địa chỉ Văn phòng Thừa phát lại; họ, tên Thừa phát lại lập vi bằng;
  3. b) Địa điểm, thời gian lập vi bằng;
  4. c) Họ, tên, địa chỉ người yêu cầu lập vi bằng;
  5. d) Họ, tên người tham gia khác (nếu có);

đ) Nội dung yêu cầu lập vi bằng; nội dung cụ thể của sự kiện, hành vi được ghi nhận;

  1. e) Lời cam đoan của Thừa phát lại về tính trung thực và khách quan trong việc lập vi bằng;
  2. g) Chữ ký của Thừa phát lại, dấu Văn phòng Thừa phát lại, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của người yêu cầu, người tham gia khác (nếu có) và người có hành vi bị lập vi bằng (nếu họ có yêu cầu).

Vi bằng có từ 02 trang trở lên thì từng trang phải được đánh số thứ tự; vi bằng có từ 02 tờ trở lên phải được đóng dấu giáp lai giữa các tờ; số lượng bản chính của mỗi vi bằng do các bên tự thỏa thuận.

  1. Kèm theo vi bằng có thể có các tài liệu chứng minh; trường hợp tài liệu chứng minh do Thừa phát lại lập thì phải phù hợp với thẩm quyền, phạm vi theo quy định tại khoản 1 Điều 36 của Nghị định này…”

Như vậy, vi bằng có hình thức là văn bản và có các nội dung chủ yếu sau:

  1. Tên, địa chỉ Văn phòng Thừa phát lại; họ, tên Thừa phát lại lập vi bằng;
  2. Địa điểm, thời gian lập vi bằng;
  3. Họ, tên, địa chỉ người yêu cầu lập vi bằng;
  4. Họ, tên người tham gia khác (nếu có);
  5. Nội dung yêu cầu lập vi bằng; nội dung cụ thể của sự kiện, hành vi được ghi nhận;
  6. Lời cam đoan của Thừa phát lại về tính trung thực và khách quan trong việc lập vi bằng;
  7. Chữ ký của Thừa phát lại, dấu Văn phòng Thừa phát lại, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của người yêu cầu, người tham gia khác (nếu có) và người có hành vi bị lập vi bằng (nếu họ có yêu cầu).

Ngoài ra, vi bằng có từ 02 trang trở lên thì từng trang phải được đánh số thứ tự; vi bằng có từ 02 tờ trở lên phải được đóng dấu giáp lai giữa các tờ; số lượng bản chính của mỗi vi bằng do các bên tự thỏa thuận.

Khoản 2 Điều 40 Nghị định 08/2020/NĐ-CP quy định rằng kèm theo vi bằng có thể có các tài liệu chưungs minh, trường hợp tài liệu chứng minh do Thừa phát lại lập thì phải phù hợp với thẩm quyền, phạm vi quy định.

Trên đây là nội dung quy định về hình thức và nội dung chủ yếu của vi bằng . Trường hợp cần tư vấn cụ thể, chi tiết cho từng trường hợp liên quan, Quý Khách hàng có thể liên hệ tới Công ty Luật Hiệp Thành để nhận được sự tư vấn tốt nhất.

Trân trọng!
Luật gia Đỗ Trần Khởi
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com