Luật Hiệp Thành đưa ra một số tư vấn liên quan đến hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản của người khác qua mạng Internet
Hỏi: Xin chào Luật sư. Mình có vấn đề như sau cần sự tư vấn của các Luật sư:
Mình có quen 1 cô bé qua mạng facebook. Vì lần ấy, mình có lên group để tìm nhân viên tín dụng để làm hồ sơ vay. Em ấy rất nhiệt tình hướng dẫn. Mình đã vay được. Gần đây mình tiếp tục nhờ em ấy giúp. Em ấy có giới thiệu 1 người khác. Người ấy yêu cầu phải chuyển phí trước là 5 triệu ngay hôm đấy. Mình cũng sợ bị lừa khi đưa phí trước. Nhưng em ấy bảo người đó uy tín và là cấp trên. Mình đã phải vay mượn để có 5 triệu chuyển cho họ. Và qua ngày hôm sau, họ đòi tiếp 3 triệu vì hồ sơ khó. Hẹn thứ 7 hoặc thứ 2 sẽ giải ngân.
Nhưng đến thứ 2, bảo chiều 2h có, sau đó hẹn 7h tối và khi 7h ko có. Mình gọi hỏi thì cô bé ấy bảo để gọi kiểm tra xem. Thế là mình đợi tiếp. Qua thứ 3 và sau đó 2 SĐT của 2 người đó đều khóa máy. Ngay cả số tài khoản ngân hàng, người đó cũng đọc chứ không nhắn tin. Mọi chuyện như bảo chuyển tiền , hay chờ đều thông qua cô bé kia. Mà cô bé đó 2 hôm nay cứ mình hỏi han, nhắn tin đc 1 lúc thì chặn facebook mình
Trong khi em ấy là người giới thiệu tên kia cho mình, đảm bảo uy tín và kêu mình chuyển phí đi. Em ấy chặn facebook, còn sđt tên kia thì gọi lúc nào cũng thuê bao. Mấy ngày đầu chưa chuyển tiền phí cho thì gọi lúc nào cũng đc.
Vậy xin hỏi, có phải là mình đã bị 2 người đó lừa ko? Vì tính đến nay đã gần 9 ngày rồi. Tên kia nói chỉ 3,4 ngày được giải ngân. Từ thứ 7 đến giờ, điện thoại gọi toàn thuê bao. Còn cô bé kia, khi mình nhắn tin kêu chờ để em ý đòi cho rồi chặn facebook tiếp. Vậy mình có nên tố cáo được không ạ? Liệu mình có cơ sở để tố cáo không? Mình chỉ còn giữ biên lai chuyển tiền, tin nhắn chat với cô bé kia thôi. Mình có thể tố cáo với công an ko ạ? Xin cảm ơn các Luật sư!
Trả lời:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành. Sau khi xem xét vấn đề bạn đưa ra, dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật, Chúng tôi xin giải đáp vấn đề của bạn như sau:
- Cơ sở pháp lý
Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13 đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 27 tháng 11 năm 2015.
- Luật sư tư vấn
Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản được quy định tại Điều 174 Bộ luật hình sự năm 2015 như sau:
“Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
- Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
- a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm,
- b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong tội quy định tại các điều 168, 169, 170,171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật Hình sự 2015, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c)Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d)Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
- a) Có tổ chức;
- b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c)Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d)Tái phạm nguy hiểm
đ) Lợi dụng chức vụ quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
- e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
- g) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a,b,c và d Khoản 1 Điều này.
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
- a) Chiếm đoạt tài sản giá trị từ 200.000.000 đồng đến trên dưới 500.000.000 đồng;
- b) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a,b,c và d Khoản 1 Điều này;
- c) Lợi dụng thiên tai dịch bệnh.
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
- a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
- b) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a,b,c và d Khoản 1 Điều này;
c)Lợi dụng thiên tai dịch bệnh
- Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản”.
Để cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, hành vi vi phạm phải đáp ứng các yếu tố: “dùng thủ đoạn gian dối” và ” chiếm đoạt tài sản của người khác”. Mặt khác phải có đủ 4 yếu tố để cấu thành tội phạm bao gồm: khách thể của tội phạm, chủ thể của tội phạm, mặt khách quan của tội phạm, mặt chủ quan của tội phạm:
– Thứ nhất về khách thể của tội phạm: Khách thể của tội lừa đảo lừa đảo chiếm đoạt tài sản là hành vi xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản của người khác.
– Thứ hai về chủ thể của tội phạm: Chủ thể của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là bất kỳ người nào từ đủ 16 tuổi trở lên, có năng lực trách nhiệm hình sự.
– Thứ ba về mặt khách quan của tội phạm: Mặt khách quan của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là hành vi chiếm hữu trái phép tài sản của người khác để tạo cho mình khả năng định đoạt tài sản đó một cách gian dối.Đó là hành vi dùng thủ đoạn giao dối làm cho người có tài sản tin là sự thật nên đã tự nguyện giao tài sản cho người có hành vi gian dối để họ chiếm đoạt. Hai dấu hiệu đặc trưng cuả tội phạm này là hành vi gian dối và hành vi chiếm đoạt.
+ Về hành vi: Có hành vi dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản: Dùng thủ đoạn gian dối là đưa ra thông tin giả ( không đúng sự thật) nhưng làm cho người khác tin đó là thật và giao tài sản cho người phạm tội. Việc đưa ra thông tin giả có thể bằng cách khác nhau như bằng lời nói, bằng chữ viết, bằng hành động và bằng nhiều hình thức khác nhau như giả vờ vay, mượn, thuê để chiếm đoạt tài sản. Thời điểm hoàn thành tội phạm này được xác định từ lý kẻ phạm tội đã chiếm giữ được tài sản
Thời điểm hoàn thành tội phạm này được xác định từ lúc kẻ phạm tội đã chiếm giữ được tài sản sau khi đã dùng thủ đoạn gian dối để làm cho người sở hữu tài sản hoặc người quản lý tài sản bị mắc lừa giao tài sả cho kẻ phạm tội hoặc không nhận tài sản đáng lẽ ra phải nhận.
+ Dấu hiệu bắt buộc của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là người phạm tội sử dụng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản. Nếu có hành vi gian dối mà không có hành vi chiếm đoạt (chỉ chiếm giữ hoặc sử dụng), thì tùy từng trường hợp cụ thể mà người có hành vi gian dối trên bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội chiếm giữ trái phép hoặc tội sử dụng trái phép tài sản, hoặc đó chỉ là quan hệ dân sự.
+ Về giá trị tài sản chiếm đoạt: Gía trị tài sản bị chiếm đoạt phải từ hai triệu đồng trở lên. Nếu dưới hai triệu đồng thì phải thuộc trường hợp gây hậu quả nghiệm trọng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản chưa được xóa án tích mà còn vi phạm thì người thực hiện hành vi nêu trên mới phải chịu trách nhiệm hình sự về tội này. Đây là dấu hiệu cấu thành cơ bản của tội này.
– Thứ tư, về mặt chủ quan của tội phạm: Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản được thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp. Người phạm tội nhận thức rõ hành vi chiếm đoạt tài sản của người khác do mình thực hiện là hành vi gian dối, trái pháp luật. Đồng thời thấy trước hậu quả của hành vi đó là tài sản của người khác bị chiếm đoạt trái pháp luật và mong muốn xảy ra hậu quả đó.
Người phạm tội thực hiện tội phạm này với lối cố ý. Về mặt ý chí của người phạm tội lừa đảo bao giờ cũng nảy sinh ý định chiếm đoạt tài sản trước khi thực hiện hành vi lừa đảo.Ý thức chiếm đoạt phải có trước thủ đoạn gia dối và hành vi chiếm đoạt tài sản, thủ đoạn gian dối bao giờ cũng phải có trước khi tiến hành giao tài sản giữa người bị hại với người phạm tội. Nếu sau khi có được tài sản hợp pháp mới phát sinh thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản thì không coi là phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản mà tùy từng trường hợp cụ thể người phạm tội bị truy cứu trách nhiệm hình sự về những tội danh tương ứng.
Như vậy, dựa vào những phân tích trên nếu như cô gái này có dấu hiệu lừa đảo chiếm đoạt tài sản của bạn thì bạn hoàn toàn có quyền làm đơn trình báo lên cơ quan công an. Bạn cần phải cung cấp đầy đủ thông tin người này, kèm theo bằng chứng chứng cứ để cơ quan chức năng bảo vệ quyền lợi cho bạn.
Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ để được giải đáp:
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email : luathiepthanh@gmail.com
Trân Trọng