Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về vấn đề Quy định về Xử lý hành chính đối với hành vi lấn chiếm vỉa hè.

Chào luật sư: Vợ tôi bán hàng rong, mặt hàng vợ tôi bán là vỏ chăn, vỏ gối, trong một lần bán hàng thì vợ tôi bị công an phường tịch thu hàng hóa nhưng không tiến hành lập biên bản, khi lên phường xin lại thì bị phạt 2 triệu đồng mong Luật sư giải đáp giúp tôi tôi xin cảm ơn.

Luật sư tư vấn:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

– Luật Giao thông đường bộ năm 2008

– Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 Luật số: 15/2012/QH13 Được Quốc hội khoá 13 thông qua ngày 20 tháng 6 năm 2012.

– Nghị định 46/2016/NĐ-CP Nghị định của Chính phủ ngày 26 tháng 5 năm 2016

– Nghị định 81/2013/NĐ-CP Nghị định của Chính Phủ ngày 19 tháng 07 năm 2013

  1. Luật sư tư vấn:

Thứ nhất, căn cứ vào Điều 36 Luật giao thông đường bộ năm 2008 về mục đích sử dụng lòng đường, hè phố và các hoạt động khác trên đường phố như sau:

“1. Lòng đường và hè phố chỉ được sử dụng cho mục đích giao thông.

  1. Các hoạt động khác trên đường phố phải thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 35 của Luật này, trường hợp đặc biệt, việc sử dụng tạm thời một phần lòng đường, hè phố vào mục đích khác do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không được làm ảnh hưởng đến trật tự, an toàn giao thông.
  2. Không được thực hiện các hành vi sau đây:
  3. a) Các hành vi quy định tại khoản 2 Điều 35 của Luật này;”

Các trường hợp bị nghiêm cấm về sử dụng lòng đường, hè phố được quy định tại khoản Điều 8 Luật Giao thông đường bộ năm 2008:

“3. Sử dụng lòng đường, lề đường, hè phố trái phép”

Và điểm a khoản 2 Điều 35 Luật Giao thông đường bộ

“2. Không được thực hiện các hành vi sau đây:

  1. a) Họp chợ, mua, bán hàng hóa trên đường bộ;”

Như vậy, hành vi bán hàng rong của vợ anh đã vi phạm quy định về Luật Giao thông đường bộ, như vậy công an phường tịch thu hàng hóa của vợ anh là đúng quy định của pháp luật. Về mức xử phạt hành chính trong trường hợp của vợ anh được quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định 46/2016/NĐ-CP như sau:

“1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với cá nhân, từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

  1. a) Bán hàng rong hoặc bán hàng hóa nhỏ lẻ khác trên lòng đường đô thị, trên vỉa hè các tuyến phố có quy định cấm bán hàng, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm c Khoản 2, Điểm b Khoản 4, Điểm e Khoản 5 Điều này;

……

  1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
  2. a) Dựng rạp, lều quán, cổng ra vào, tường rào các loại, công trình tạm thời khác trái phép trong phạm vi đất dành cho đường bộ, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm đ Khoản 5, Điểm a Khoản 8 Điều này;
  3. b) Sử dụng trái phép lòng đường đô thị, hè phố để: Họp chợ; kinh doanh dịch vụ ăn uống; bày, bán hàng hóa; sửa chữa phương tiện, máy móc, thiết bị; rửa xe; đặt, treo biển hiệu, biển quảng cáo; xây, đặt bục bệ; làm mái che hoặc thực hiện các hoạt động khác gây cản trở giao thông, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm d, Điểm đ, Điểm e, Điểm g Khoản 5; Khoản 6; Điểm a Khoản 7 Điều này;
  4. c) Chiếm dụng lòng đường đô thị hoặc hè phố dưới 05 m2 làm nơi trông, giữ xe;
  5. d) Chiếm dụng phần đường xe chạy hoặc lề đường của đường ngoài đô thị dưới 20 m2 làm nơi trông, giữ xe.”

Như vậy, nếu vợ của anh chỉ bán hàng háo nhỏ lẻ trên vỉa hè thì sẽ áp dụng các mức phạt như sau: cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng. Theo như thông tin anh cung cấp, công an xã yêu cầu vợ anh nộp phạt 2 triệu đồng đối với hành vi bán hàng rong trên vỉa hè là không đúng với quy định của pháp luật.

Thứ hai, về việc cảnh sát thu giữ hàng háo của vợ anh mà không lập biên bản hay quyết định. Đối với trường hợp này, khoản 1 Điều 125 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 nếu rõ việc tạm giữ tang vật phương tiện vi phạm chỉ được thực hiện “trong trường hợp thật cần thiết”, bao gồm: Nếu không tạm giữ thì không có cơ sở xử phạt hoặc nếu không tạm giữ thì tiếp tục gây hậu quả nghiêm trọng cho xã hội. Để thu giữ tang vật, phương tiện vi phạm thì phải lập biên bản, trong biên bản phải ghi rõ những thông tin sau: tên, số lượng, chủng loại, tình trạng của tang vật, phương tiện bị tạm giữ, phải có chữ ký của người ra quyết định tạm giữ, giao cho người vi phạm 01 bản. Đồng thời phải ban hành quyết định tạm giữ theo mẫu 14 ban hành kèm theo Nghị định 81/2013/NĐ-CP.

Đối với điều này, Khoản 9 Điều 125 còn đặc biệt nhấn mạnh:

“Mọi trường hợp tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề phải được lập thành biên bản”.

Như vậy việc công an phường thu giữ hàng hóa của vợ anh mà không lập biên bản đã vi phạm pháp luật.

Trên đây là ý kiến tư vấn của Luật Hiệp Thành về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Gửi bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *