Câu hỏi:

Chị L.N.Q ở Nam Định có gửi câu hỏi đến Công ty luật như sau:

Trước khi kết hôn, tôi có một số tài sản do tự mình tạo lập ra. Tôi muốn xác nhận đó là tài sản riêng của tôi để tránh xảy ra tranh chấp sau này. Vậy, tôi cần đến cơ quan nào để xác nhận?

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành, câu hỏi của bạn được chuyên gia nghiên cứu và tư vấn như sau:

  1. I. Cơ sở pháp lý

– Luật Hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13;

  1. Nội dung

Điều 43 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về tài sản riêng của vợ, chồng như sau:

Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng

  1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
  2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này…

Theo quy định tại Điều 44 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014:

Hợp đồng tài sản trước hôn nhân

Điều 44. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng

  1. Vợ, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình; nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung.
  2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng không thể tự mình quản lý tài sản riêng và cũng không ủy quyền cho người khác quản lý thì bên kia có quyền quản lý tài sản đó. Việc quản lý tài sản phải bảo đảm lợi ích của người có tài sản.
  3. Nghĩa vụ riêng về tài sản của mỗi người được thanh toán từ tài sản riêng của người đó.
  4. Trong trường hợp vợ, chồng có tài sản riêng mà hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng đó là nguồn sống duy nhất của gia đình thì việc định đoạt tài sản này phải có sự đồng ý của chồng, vợ.

Như vậy, về nguyên tắc, tài sản được tạo lập trước khi kết hôn là tài sản riêng của mỗi bên vợ, chồng trừ trường hợp người đó đồng ý hoặc thỏa thuận nhập tài sản đó vào khối tài sản chung của hai vợ chồng.

Đối với trường hợp của bạn, nếu sau khi đăng ký kết hôn, bạn không đồng ý hoặc thỏa thuận về việc nhập tài sản riêng vào khối tài sản chung của hai vợ chồng thì tài sản đó vẫn được xác định là tài sản riêng của bạn. Bạn không cần có văn bản xác nhận đó là tài sản riêng. Tuy nhiên, sau này nếu có phát sinh tranh chấp về tài sản giữa hai vợ chồng thì bạn cần chứng minh được tài sản đó là tài sản do bạn tạo lập trước khi kết hôn và bạn không đồng ý về việc nhập tài sản đó vào làm tài sản chung. Tài liệu chứng minh có thể là: giấy chứng nhận kết hôn; giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà hoặc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên của bạn; sổ tiết kiệm; giấy xác nhận tài khoản của cá nhân có trước khi đăng ký kết hôn…

Vậy, trong trường hợp bạn vẫn mong muốn xác nhận đó là tài sản riêng của bạn, thì bạn có thể chọn một trong hai cách xác nhận sau:

  1. Chồng bạn lập văn bản cam kết tài sản riêng, trong đó nêu rõ tài sản đó là tài sản riêng của bạn, chồng bạn không có bất kỳ đóng góp gì đối với việc hình thành tài sản đó và vợ chồng bạn không có một thỏa thuận nào về việc sáp nhập tài sản này vào khối tài sản chung của vợ chồng. Văn bản này có thể được công chứng hoặc chứng thực chữ ký tại Phòng công chứng hoặc Văn phòng công chứng.
  2. Bạn và chồng bạn cùng lập văn bản thỏa thuận tài sản riêng của vợ chồng. Văn bản này có thể được công chứng tại Phòng công chứng hoặc Văn phòng công chứng.

Trên đây là nội dung quy định về xác nhận tài sản riêng trước khi kết hôn. Trường hợp cần tư vấn cụ thể, chi tiết cho từng trường hợp liên quan, Quý Khách hàng có thể liên hệ tới Công ty Luật Hiệp Thành để nhận được sự tư vấn tốt nhất.

Trân trọng!
Luật gia Đỗ Trần Khởi
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Gửi bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *