Thuế là nguồn thu nhập chủ yếu của ngân sách nhà nước để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu cho mục đích phát triển kinh tế, xã hội. Nền kinh tế hội nhập tạo ra mảnh đất màu mỡ cho các doanh nghiệp thuộc mọi loại hình khác nhau phát triển. Việc hoàn thiện hệ thống quản lý thu thuế, tăng hiệu quả của thu thuế, đảm bảo công bằng giữa các đối tượng nộp thuế luôn là biện pháp tăng thu thuế hiệu quả ở bất cứ quốc gia nào trong đó có Việt Nam.
Luật Hiệp Thành đưa ra một số tư vấn về việc xác định nghĩa vụ thuế mà doanh nghiệp phải nộp trong kỳ sản xuất, kinh doanh như sau:
- Cơ sở pháp lý:
Luật sửa đổi các Luật về thuế 2014;
Thông tư 151/2014/TT-BTC;
Nghị định số 124/2008/NĐ-CP.
- Luật sư tư vấn:
2.1.Thuế thu nhập doanh nghiệp.
Thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế trực thu đánh vào các tổ chức kinh doanh có thu nhập nhằm đảm bảo sự đóng góp công bằng, hợp lý giữa các tổ chức sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập, góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển và tăng thu cho ngân sách nhà nước.
Chủ thể nộp thuế thu nhập doanh nghiệp được quy định tại luật thuế thu nhập doanh nghiệp, nghị định số 124/2008/NĐ-CP, là các tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế. Tổ chức đó có thể là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật hoặc là tổ chức khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh. Việc quy định đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp thường có sự phân biệt đối tượng thường trú và không thường trú. Đối tượng thường trú có nghĩa vụ nộp thuế TNDN đối với các khoản thu nhập mà không phân biệt thu nhập đó phát sinh ở nước sở tại hay nước ngoài. Còn đối tượng không thường trú chỉ phải nộp thuế đối với khoản thu nhập phát sinh ở nước sở tại. Ở Việt Nam các tổ chức kinh doanh được coi là đối tượng thường trú theo các tiêu chuẩn: hoặc thành lập hoặc đăng ký kinh doanh tại Việt Nam hoặc có cơ sở đặt tại Việt Nam đóng vai trò thực tế điều hành hoạt động kinh doanh.
Đối tượng tính thuế là thu nhập của doanh nghiệp có được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh và thu nhập khác. Thu nhập khác là: thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản, từ quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản; thu nhập từ chuyển nhượng, cho thuê, thanh lý tài sản, từ tiền lãi gửi. cho vay vốn, bán ngoại tệ; hoàn nhập các khoản dự phòng; thu nhập nợ khó đòi đã xóa nay đòi được; thu khoản nợ phải trả không xác định được chủ; thu từ kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót; thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh ở ngoài Việt Nam. Thu nhập chịu thuế phải là những khoản thu nhập hợp pháp, đã phát sinh và nhà nước có thể kiểm soát được.
Khi tính thuế thu nhập cần xác định các yếu tố sau: khoản thu nhập chịu thuế, số lượng, giá cả tính thuế, nguồn gốc khoản thu, địa điểm phát sinh thu nhập, yếu tố cư trú của tổ chức, các khoản chi phí hợp lý và không hợp lý, khấu trừ…
Thuế suất là một yếu tố quan trọng trong căn cứ tính thuế, nó là mức tiền phải nộp trên một đơn vị đối tượng chịu thuế. Thuế suất có thể quy định theo tỷ lệ phần trăm hoặc cố định theo những mức độ nhất định. Thuế TNDN là thuế trực thu nên nó là đối tượng của được điều chỉnh bởi hiệp định tránh đánh thuế hai lần.
Số thuế TNDN phải nộp = (Doanh thu – Các khoản chi được trừ – thu nhập được miễn thuế – các khoản lỗ được kết chuyển từ các năm trước) x thuế suất
Lĩnh vực hoạt động | Thuế suất thuế TNDN |
Tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí tại Việt Nam | Từ 32 – 50 % |
Tìm kiếm, thăm dò, khai thác các mỏ tài nguyên quý hiếm (gồm: bạch kim, vàng, bạc, thiếc, wonfram, antimoan, đá quý, đất hiếm trừ dầu khí) | 50% |
Nếu tài nguyên quý hiếm có từ 70% diện tích được giao trở lên ở địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn thuộc danh mục địa bàn ưu đãi thuế TNDN | 40% |
Các lĩnh vực còn lại | 20%
(áp dụng cho cả trường hợp doanh thu năm trước liền kề trên 20 tỷ và dưới 20 tỷ) |
Thuế nhập khẩu là loại thuế đánh vào mỗi đơn vị hàng nhập khẩu có nội dung kinh tế là tạo ra nguồn thu cho nhà nước và buộc người mua trong nước phải trả cho hàng hóa nhập khẩu một khoản tiền lớn hơn mức mà người xuất khẩu ngoại quốc nhận được. Thuế xuất khẩu là loại thuế đánh vào mỗi đơn vị hàng hóa xuất khẩu, mang lại thu nhập cho chính phủ và buộc người mua nước ngoài phải trả cho hàng hóa xuất khẩu một khoản tiên lướn hơn mức mà người xuất khẩu nhận được.
Đối tượng chịu thuế xuất khẩu,thuế nhập khẩu: khoản 4 điều 2 luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 xác định đối tượng chịu thuế XNK bằng phương pháp loại trừ những hàng hóa không thuộc đối tượng chịu thuế như: hàng quá cảnh và mượn đường qua lãnh thổ Việt Nam, hàng kinh doanh theo phương thức chuyển khẩu, hàng viện trợ nhân đạo,…ngoài ra pháp luật thuế XNK cũng quy định về các nhóm hàng hóa XNK được miễn thuế và xét miễn thuế phù hợp chính sách phát triển kinh tế-xã hội trong từng thời kỳ. Việt Nam đã xây dựng hệ thống phân loại và danh mục hàng hóa xuất nhập khẩu và được chi tiết ở cấp mã tối thiểu tám chữ số.
Đối tượng nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu: điều 3 luật thuế XNK 2016 quy định các đối tượng nộp thuế thực hiện nghĩa vụ nộp thuế XNK có thể đối với hàng hóa XNK thuộc sở hữu của họ hoặc thuộc sở hữu của các pháp nhân, thể nhân khác mà họ chỉ là người nhận ủy thác.
Trị giá tính thuế hàng nhập khẩu: Thuế suất: Đối với một mặt hàng nhập khẩu nhất định cũng có sự khác biệt trong quy định về thuế suất, phụ thuộc vào xuất xứ của hàng hóa và được thể hiện ở sự tồn tại đồng thời của các loại thuế suất: thuế suất thông thường, thuế suất ưu đãi, thuế suất đặc biệt.
+ Thuế suất thông thường áp dụng cho hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước không có thỏa thuận về đối xử tối huệ quốc trong quan hệ thương mại với Việt Nam và cao hơn 50% so với thuế suất ưu đãi của từng mặt hàng quy định tại biểu thuế nhập khẩu ưu đãi.
+ Thuế suất ưu đãi là thuế suất chỉ áp dụng cho hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước hoặc khối nước có thỏa thuận về đối xử tối huệ quốc trong quan hệ thương mại với Việt Nam và được quy định cụ thể cho từng mặt hàng trong biểu thuế nhập khẩu ưu đãi.
+ Thuế suất ưu đãi đặc biệt được áp dụng cho hàng nhập khẩu có xuất xứ từ nước hoặc khối nước mà Việt Nam và nước hoặc khối nước đó đã có thỏa thuận ưu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu theo thể chế khu vực thương mại tự do, liên minh quan thuế hoặc để tạo điều kiện thuận lợi cho giao lưu thương mại biên giới và trường hợp ưu đãi đặc biệt khác
Tùy theo loại mặt hàng mà doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu có các phương pháp tính thuế khác nhau:
Đối với mặt hàng áp dụng thuế suất %: Số thuế XNK phải nộp = số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế XNK x giá tính thuế x thuế suất.
Đối với mặt hàng áp dụng thuế tuyệt đối: Số thuế XNK phải nộp = số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế XNK x mức thuế tuyệt đối x tỷ giá tính thuế.
2.3. Thuế tiêu thụ đặc biệt.
Là loại thế được áp dụng cho các hàng hóa đặc biệt , ngoài thuế GTGT phải nộp như các hàng hóa khác thì còn phải nộp thêm thuế đặc biệt dành cho mỗi loại hàng hóa riêng theo thuế suất khác nhau được Nhà nước quy định
Thuế tiêu thụ đặc biệt được áp dụng cho các doanh nghiệp, tổ chức thuộc các thành phần kinh tế có sản xuất các mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt bán ra ở thị trường Việt Nam. Về phạm vi tính thuế thì mỗi mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt chỉ phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt một lần, không phải chịu thuế tiêu thụ lần thứ hai khi lưu thông trên thị trường.
Doanh nghiệp sản xuất những mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt thì khi bán hàng không phải nộp thuế giá trị gia tăng trên số sản phẩm đã chịu thuế tiêu thụ đặc biệt nữa.
Việc khấu trừ thuế TTĐB được thực hiện theo quy định tại Điều 7 nghị định 108/2015/NĐ-CP như sau:
“1. Người nộp thuế sản xuất hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt bằng các nguyên liệu chịu thuế tiêu thụ đặc biệt được khấu trừ số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp đối với nguyên liệu nhập khẩu hoặc đã trả đối với nguyên liệu mua trực tiếp từ cơ sở sản xuất trong nước khi xác định số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp. Số thuế tiêu thụ đặc biệt được khấu trừ tương ứng với số thuế tiêu thụ đặc biệt của nguyên liệu đã sử dụng để sản xuất hàng hóa bán ra.
- Người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt nhập khẩu (trừ xăng các loại) được khấu trừ số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp ở khâu nhập khẩu khi xác định số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp bán ra trong nước, số thuế tiêu thụ đặc biệt được khấu trừ tương ứng với số thuế tiêu thụ đặc biệt của hàng hóa nhập khẩu chịu thuế tiêu thụ đặc biệt bán ra. Đối với số thuế tiêu thụ đặc biệt không được khấu trừ thuế, người nộp thuế được hạch toán vào chi phí để tính thuế thu nhập doanh nghiệp.”
Khai thuế tiêu thụ đặc biệt là loại khai theo tháng; đối với hàng hóa mua để xuất khẩu nhưng được bán trong nước thì khai theo lần phát sinh (Điều 13 Thông tư 156/2013/TT-BTC).
Số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp = giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt x thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt.
Thuế suất tiêu thụ đặc biệt được quy định trong biểu thuế hiện hành, trong đó mức cao nhất là 75% với bia chai, bia tươi và thấp nhất với rượu thuốc 15%.
– Khi tính thuế TTĐB phải chú ý: sản phẩm thuộc diện chịu thuế TTĐB khi sản xuất ra sản phẩm này có sử dụng loại nguyên liệu đã nộp thuế TTĐB thì khi tính thuế tiêu thụ đặc biệt ở khâu sản xuất sau sẽ được khấu trừ thuế TTĐB đã nộp ở khâu trước ( nếu có )
– Thuế TTĐB phải nộp sẽ tính là:
Thuế TTĐB phải nộp = Doanh thu tính thuế x Thuế suất hàng bán – Nguyên liệu định mức đã nộp thuế x Gía tính thuế x Thuế suất
2.4. Thuế giá trị gia tăng.
Theo quy định của Luật thuế giá trị gia tăng thì thuế giá trị gia tăng là một loại thuế gián thu đánh trên khoản giá trị tăng thêm cuả hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng và được nộp vào ngân sách Nhà nước theo mức độ tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ.
Ðây là một loại thuế doanh thu đánh vào mỗi giai đoạn sản xuất, lưu thông sản phẩm hàng hoá, từ khi còn là nguyên liệu thô sơ cho đến sản phẩm hoàn thành, và cuối cùng là giai đoạn tiêu dùng. Chính vì vậy mà chúng ta còn gọi là thuế doanh thu có khấu trừ số thuế đã nộp ở giai đoạn trước. Thuế gía trị gia tăng được cộng vào giá bán hàng hoá, dịch vụ, và do người tiêu dùng chịu khi mua hàng hoá, sử dụng dịch vụ.
Ðối tượng chịu thuế giá trị gia tăng: là các loại hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam, trừ các đối tượng không thuộc diện chịu thuế theo quy định cuả Luật thuế giá trị gia tăng và các văn bản pháp luật hướng dẫn thi hành. Đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng là những hàng hóa, dịch vụ không có sự gia tăng thêm giá trị trong sản xuất hoặc nếu có tăng nhưng đã thuộc các diện chịu thuế khác, hoạc những ngành, nghề, dịch vụ, phục vụ được sự ưu tiên đặc biệt của nhà nước.
Ðối tượng nộp thuế giá trị gia tăng: Ðối tượng nộp thuế giá trị gia tăng là các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế và tổ chức, cá nhân khác nhập khẩu hàng hoá chịu thuế là đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng.
Thuế GTGT là loại thuế khai theo tháng, trừ trường hợp phải khai theo quý theo quy định thông tư 151/2014/TT-BTC như sau:
“1. Đối tượng khai thuế GTGT theo quý
Khai thuế theo quý áp dụng đối với người nộp thuế giá trị gia tăng có tổng doanh thu bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề từ 50 tỷ đồng trở xuống.
Trường hợp người nộp thuế mới bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh việc khai thuế giá trị gia tăng được thực hiện theo quý. Sau khi sản xuất kinh doanh đủ 12 tháng thì từ năm dương lịch tiếp theo sẽ căn cứ theo mức doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ của năm dương lịch trước liền kề (đủ 12 tháng) để thực hiện khai thuế giá trị gia tăng theo tháng hay theo quý.”
Về việc khai, nộp thuế GTGT cụ thể sẽ phụ thuộc vào phương pháp tính thuế của doanh nghiệp.
Tùy theo phương pháp tính thuế GTGT mà doanh nghiệp lựa chọn ban đầu mà có các mức thuế suất khác nhau.
Đối với phương pháp khấu trừ thuế GTGT:
Số thuế GTGT phải nộp = (Giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ bán ra x thuế suất thuế GTGT) – số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
Theo phương pháp tính thuế này, có 3 mức thuế suất thuế GTGT:
– Mức thuế 0%.
– Mức thuế 5%.
– Mức thuế 10%.
Tùy theo đối tượng hàng hóa, dịch vụ mà mức thuế suất khác nhau.
Đối với phương pháp tính trực tiếp trên GTGT: Số thuế giá trị gia tăng phải nộp bằng giá trị gia tăng cuả hàng hoá, dịch vụ chịu thuế nhân (x) với thuế suất thuế giá trị gia tăng cuả loại hàng hoá, dịch vụ đó.
Căn cứ vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp để xác định tỷ lệ % này như sau:
– Phân phối, cung cấp hàng hoá: 1%.
– Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 5%.
– Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hoá, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 3%.
– Hoạt động kinh doanh khác: 2%.
2.5. Thuế bảo vệ môi trường.
Nếu có sản xuất, nhập khẩu hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế bảo vệ môi trường theo quy định tại Luật thuế bảo vệ môi trường 2010.
Số thuế bảo vệ môi trường phải nộp = số lượng đơn vị hàng hóa chịu thuế x mức thuế tuyệt đối trên 1 đơn vị hàng hóa
Mức thuế tuyệt đối được quy định nghị quyết 1269/2011/UBTVQH12. Thuế bảo vệ môi trường chỉ nộp một lần đối với hàng hóa sản xuất hoặc nhập khẩu.
2.6. Thuế tài nguyên.
Thuế tài nguyên là loại thuế gián thu được hạch toán vào giá thành sản phẩm, là loại thuế bắt buộc đối với người khai thác và sử dụng tài nguyên, không phụ thuộc vào hiệu quả của sản xuất kinh doanh.
Đối tượng nộp thuế tài nguyên là các tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế khác nhau, không phân biệt ngành nghề hình thức khai thác, có địa điểm cố định hay lưu động, hoạt động thường xuyên hay không, là cá nhân trong nước hay nước ngoài, có khai thác tài nguyên thiên nhiên tại Việt Nam. Mọi tổ chức, cá nhân Việt Nam, nước ngoài khai thác tài nguyên thiên nhiên ở Việt Nam đều phải nộp thuế tài nguyên theo pháp lệnh thuế tài nguyên.
Áp dụng đối với các doanh nghiệp khai thác tài nguyên thuộc đối tượng chịu thuế tài nguyên:
Số thuế tài nguyên phải nộp = sản lượng tài nguyên tính thuế x giá tính thuế x thuế suất
Thuế tài nguyên là loại thuế khai theo quý và quyết toán theo năm.
2.7. Lệ phí môn bài.
– Đối với các trường hợp đăng ký thuế từ ngày 31/12/2015 trở về trước hoặc đã được cơ quan thuế xác định mức thuế môn bài năm 2015 theo hướng dẫn tại Công văn số 2563/BTC-TCT ngày 14/2/2015 thì tiếp tục thu, nộp theo mức đã xác định.
– Đối với các trường hợp đăng ký thuế từ ngày 01/01/2016 trở đi thì nộp thuế theo mức tương đương với các trường hợp đang hoạt động đã thu thuế môn bài có cùng quy mô hoạt động SXKD.
-Đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang được miễn hoặc không phải nộp thuế môn bài thì tiếp tục thực hiện theo quy định đó.
Mức nộp thuế môn bài hiện nay như sau:
Bậc | Số vốn đăng ký kinh doanh | Mức thuế môn bài phải nộp |
1 | Trên 10 tỷ | 3.000.000 đồng |
2 | Từ 5 tỷ đến 10 tỷ | 2.000.000 đồng |
3 | Từ 2 tỷ đến dưới 5 tỷ | 1.500.000 đồng |
4 | Dưới 2 tỷ | 1.000.000 đồng |
Lưu ý:
Vốn đăng ký đối với từng trường hợp cụ thể được xác định như sau:
– Doanh nghiệp nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, Hợp tác xã là vốn điều lệ.
– Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp tư nhân là vốn đầu tư.
Trường hợp có thay đổi vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư thì căn cứ để xác định mức thu lệ phí môn bài là vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư của năm trước liền kề năm tính lệ phí môn bài.
Trường hợp vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư được ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư bằng ngoại tệ thì quy đổi ra tiền đồng Việt Nam để làm căn cứ xác định mức lệ phí môn bài theo tỷ giá mua vào của ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng nơi người nộp lệ phí môn bài mở tài khoản tại thời điểm người nộp lệ phí môn bài nộp tiền vào ngân sách nhà nước.
Tổ chức, cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình sản xuất, kinh doanh hoặc mới thành lập, được cấp đăng ký thuế và mã số thuế, mã số doanh nghiệp trong thời gian của 6 tháng đầu năm thì nộp mức lệ phí môn bài cả năm; nếu thành lập, được cấp đăng ký thuế và mã số thuế, mã số doanh nghiệp trong thời gian 6 tháng cuối năm thì nộp 50% mức lệ phí môn bài cả năm.
Tổ chức, cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình sản xuất, kinh doanh nhưng không kê khai lệ phí môn bài thì phải nộp mức lệ phí môn bài cả năm, không phân biệt thời điểm phát hiện là của 6 tháng đầu năm hay 6 tháng cuối năm.
Tổ chức, cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình đang sản xuất, kinh doanh và có thông báo gửi cơ quan thuế về việc tạm ngừng kinh doanh cả năm dương lịch thì không phải nộp lệ phí môn bài của năm tạm ngừng kinh doanh. Trường hợp tạm ngừng kinh doanh không trọn năm dương lịch thì vẫn phải nộp mức lệ phí môn bài cả năm.
2.8. Thuế sử dụng đất.
Có 2 trường hợp sau:
Trường hợp 1: Đất sản xuất kinh doanh sử dụng toàn bộ vào mục đích kinh doanh:
Số thuế sử dụng đất phải nộp = (Diện tích đất tính thuế x giá của 1m2 đất x thuế suất) – số thuế đựơc miễn, giảm
Trường hợp 2: Đất phi nông nghiệp sử dụng vào mục đích kinh doanh mà không xác định được phần diện tích sử dụng vào mục đích kinh doanh.
Số thuế sử dụng đất phải nộp ={ [(Tổng diện tích đất sử dụng x Doanh thu hoạt động kinh doanh)/Tổng doanh thu cả năm] x giá của 1m2 đất x thuế suất} – số thuế đựơc miễn, giảm
Trên đây là một số tư vấn của Luật sư Nguyễn Hào Hiệp và Cộng sự. Nếu còn vấn đề vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ để được giải đáp
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email : luathiepthanh@gmail.com
Trân Trọng