1. Cơ sở pháp lý
  • Bộ luật Dân sự năm 2005;
  • Luật Đất đai năm 2003;
  • Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 do Chính phủ ban hành hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;
  1. Nội dung

Theo quy định tại Điều 361 Bộ luật Dân sự năm 2005 thì:

“Điều 361. Bảo lãnh

Bảo lãnh là việc người thứ ba (say đây gọi là bên bảo lãnh) cam kết với bên có quyền (sau đây gọi là bên nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ (sau đây gọi là bên được bảo lãnh), nếu khi đến thời hạn mà bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ. Các bên cũng có thể thoả thuận về việc bên bảo lãnh chỉ phải thực hiện nghĩa vụ khi bên được bảo lãnh không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình.”

Như vậy, việc người thứ ba cam kết với bên có quyền sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ là bảo lãnh.

Theo điểm e khoản 1 Điều 318 Bộ luật Dân sự năm 2005 thì:

“Điều 318. Biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự

     e) Bảo lãnh;…”

Như vậy, theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 218 Bộ luật Dân sự năm 2005 thì thế chấp tài sản là 1 biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.

Theo quy định tại khoản 2 Điều 322 Bộ luật Dân sự năm 2005 thì:

“2. Quyền sử dụng đất được dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự theo quy định của Bộ luật này và pháp luật về đất đai.”

Như vậy, việc bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự bằng quyền sử dụng đất theo quy định của Bộ luật Dân sự và Luật Đất đai.

 

 

Xét quy định tại Điều 35 Luật Đất đai năm 2003 thì đất ở không thuộc các trường hợp cho thuê đất, nên:

Theo quy định tại khoản 7 Điều 113 Luật Đất đai năm 2003 thì:

“Điều 113. Quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất không phải là đất thuê

Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất không phải là đất thuê có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

…7. Thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam, tại tổ chức kinh tế hoặc cá nhân để vay vốn sản xuất, kinh doanh;…”

Như vậy, quyền sử dụng đất ở do nhận chuyển nhượng có thể là tài sản bảo đảm để bảo lãnh tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam, tại tổ chức kinh tế hoặc cá nhân để vay vốn sản xuất, kinh doanh.

Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 64 Nghị định 181/2004/NĐ-CP thì bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất là giao dịch phải đăng ký.

Theo quy định tại khoản 1,2 Điều 153 Nghị định 181/2004/NĐ-CP thì trình tự, thủ tục đăng ký thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất như sau:

“Điều 153. Trình tự, thủ tục đăng ký thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất

  1. Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày ký kết hợp đồng tín dụng, các bên tham gia thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất phải nộp một (01) bộ hồ sơ gồm có:

     a) Hợp đồng thế chấp, hợp đồng bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất;

     b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai (nếu có).

     2. Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện đăng ký thế chấp, đăng ký bảo lãnh vào hồ sơ địa chính và chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp hoặc thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp phải cấp mới giấy chứng nhận…”

Vậy, người thứ ba có thể  cam kết với người có quyền về việc sẽ thực hiện thay nghĩa vụ cho người có nghĩa vụ với tài sản bảo đảm là quyền sử dụng đất.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật gia Đỗ Trần Khởi
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Gửi bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *