Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về vấn đề Quy định về: Vay lãi khi chưa đủ 18 tuổi thì bên cho vay có phạm luật hay không?

Câu hỏi khách hàng:

Em xin hỏi em chưa đủ 18 tuổi. Em có vay lãi của cửa hàng cầm đồ với số tiền 25 triệu. Đã viết giấy. Sau đó. E có chơi game bóng đá của họ mất 620 triệu. Hiện giờ gia đình chỉ có thể chi trả số tiền mặt đã vay. Nhưng cửa hàng đòi 690 triệu, trong đó có 45 triệu tiền lãi. Trong vòng 2 tháng.

Vậy luật sư cho em hỏi em có vi phạm pháp luật không? Và bên cho vay lãi có vi phạm pháp luật không. Em nên làm gì. E cảm ơn!

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Khi đưa ra các ý kiến pháp lý trong Thư tư vấn này, chúng tôi đã xem xét các văn bản quy phạm pháp luật sau đây:

– Bộ luật Dân sự số 91/2015/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 24 tháng 11 năm 2015;

– Bộ Luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017.

  1. Luật sư tư vấn:

Sau khi nghiên cứu về trường hợp của bạn. Chúng tôi xin đưa ra ý kiến nhận định như sau:

1, Về mức lãi suất cho vay

Căn cứ theo Điều 468, Bộ luật dân sự 2015 quy định về mức lãi suất cho vay như sau:

“1. Lãi suất vay do các bên thỏa thuận.

Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.

Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.

  1. Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều này tại thời điểm trả nợ.”

Theo quy định trên, trường hợp 2 bên không có thỏa thuận mức thì lãi suất không được vượt quá 20%/năm, tức là 1,66%/tháng. Bạn vay 654 triệu, vậy với lãi suất là 1,66% thì mức lại bạn phải chịu là 10,856,000/tháng. Trong vòng 2 tháng số lãi sẽ là hơn 21 triệu. Vậy bên cho vay tính lãi cho bạn là 45 triệu là gấp 2 lần mức lãi vay theo quy định của luật là sai.

2, Về hành vi cho vay tiền của bên cho vay

Về số lãi của bên cho vay chưa đủ cấu thành tội cho vay nặng lãi theo quy định của bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 như sau:

”1. Người nào trong giao dịch dân sự mà cho vay với lãi suất gấp 05 lần mức lãi suất cao nhất quy định trong Bộ luật dân sự, thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

  1. Phạm tội thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
  2. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”

Mức lãi suất mà bạn phải chịu ở đây khoảng 3,3%/ tháng, vẫn chưa đủ để cấu thành tội cho vay nặng lãi theo quy định tại khoản 1 điều trên, người nào cho vay với lãi suất gấp 5 lần mức lãi suất cao nhất trong bộ luật dân sự và thu lợi bất chính thì mới phát sinh trách nhiệm hình sự. Tuy nhiên với phần lãi suất bạn phải chịu nếu lớn hơn lãi suất giới hạn được quy định theo Bộ luật Dân sự thì mức lãi suất vượt quá sẽ không có hiệu lực.

3, Về hành vi cho vay tiền của bạn.

– Về độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự, Bộ luật hình sự 2015 quy định như sau: “Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác”. Trừ một số trường hợp với các tội nhất định do luật quy định.

– Hành vi vay tiền của bạn có thể cấu thành tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định tại điều 175 Bộ luật Hình sự:

  1. Người nào thực hiện một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại hoặc tài sản có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
  2. a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
  3. b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

  1. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:
  2. a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
  3. b) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
  4. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.

Trường hợp của bạn thuộc điểm b, khoản 1 bộ luật hình sự và về mặt chủ thể của tội phạm, chỉ cần độ tuổi là 16 tuổi trở lên là đã đủ chịu trách nhiệm hình sự với tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản và phạm tội với mức tài sản từ 500.000.000 trở lên có thể bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm tùy từng trường hợp.

Trên đây là ý kiến tư vấn của Luật Hiệp Thành về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Gửi bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *