I. Cơ sở pháp lý
- Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
- Luật Hộ tịch năm 2014;
- Nghị định 23/2015/NĐ-CP về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch do Chính phủ ban hành ngày 16 tháng 2 năm 2015;
II. Nội dung
- Thẩm quyền chứng thực bản sao của Ủy ban nhân dân cấp xã
Theo Khoản 2 Điều 5 Nghị định 23/2015/NĐ-CP thẩm quyền chứng thực của Uỷ ban nhân dân cấp xã quy định như sau:
“Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) có thẩm quyền và trách nhiệm:
a) Chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp hoặc chứng nhận;
b) Chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản, trừ việc chứng thực chữ ký người dịch;
c) Chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản là động sản;
d) Chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai;
đ) Chứng thực hợp đồng, giao dịch về nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở;
e) Chứng thực di chúc;
g) Chứng thực văn bản từ chối nhận di sản;
h) Chứng thực văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản mà di sản là tài sản quy định tại các Điểm c, d và đ Khoản này.
Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện ký chứng thực và đóng dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã”
Theo đó, Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp hoặc chứng nhận. Cơ sở pháp lý cho phép Ủy ban nhân dân cấp xã là Nghị định 23/2015/NĐ-CP.
- Khái niệm trích lục
Hiện nay mới chỉ có định nghĩa về trích lục hộ tịch, cụ thể, theo khoản 9 Điều 4 Luật Hộ tịch năm 2014 quy định:
“…
Trích lục hộ tịch là văn bản do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp nhằm chứng minh sự kiện hộ tịch của cá nhân đã đăng ký tại cơ quan đăng ký hộ tịch…”
Bản chính trích lục hộ tịch được cấp ngay sau khi sự kiện hộ tịch được đăng ký. Còn bản sao trích lục hộ tịch bao gồm:
– Bản sao trích lục hộ tịch được cấp từ Cơ sở dữ liệu hộ tịch;
– Bản sao trích lục hộ tịch được chứng thực từ bản chính.
Tuy nhiên, trong thực tế rất nhiều giấy tờ, hồ sơ cần trích lục như trích lục bản đồ địa chính, ghi chú ly hôn hay hồ sơ hành chính bên cạnh những loại trích lục phổ biến như trích lục khai sinh, trích lục kết hôn, trích lục hộ khẩu… hay Bản án;
Theo đó, có thể hiểu, trích lục là việc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp bản sao giấy tờ, hồ sơ của người có yêu cầu.
- Thẩm quyền chứng thực bản sao từ bản chính Bản án của Ủy ban nhân dân cấp xã
Ủy ban nhân dân cấp xã không có thẩm quyền chứng thực bản án của Tòa án, vì nó là văn bản đặc thù được ban hành theo trình tự tố tụng nên phải tuân theo các quy định của các Bộ luật Tố tụng, đó là quy định tại khoản 1 Điều 269 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015:
“Điều 269. Cấp trích lục bản án; giao, gửi bản án
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc phiên tòa, các đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện được Tòa án cấp trích lục bản án…”
Vì Bộ luật có giá trị pháp lý cao hơn Nghị định nên phải áp dụng quy định của Bộ luật chứ không áp dụng quy định của Nghị định.
Do đó, bản án chỉ được cơ quan duy nhất là Tòa án sao từ bản chính dưới hình thức trích lục
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.
Trân trọng!
Luật gia Đỗ Trần Khởi
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com