Luật Hiệp Thành đưa ra một số tư vấn về thuế thu nhập cá nhân và thuế môn bài của hộ kinh doanh.

Hỏi: Xin chào các Luật sư! Tôi có vấn đề sau mong được các Luật sư tư vấn giúp đỡ. Do tôi không có tài sản thế chấp nên phải vay bên ngoài để mua thiết bị kinh doanh bán chỉ may, hàng tháng sau khi trừ tiền lời và chi phí sinh hoạt gia đình thì gồm 1 mẹ già 2 con nhỏ (6 tuổi và 5 tuổi) cùng vợ chồng tôi thì thu nhập vẫn không đủ trả tiền hàng mua vào (nợ gối đầu không trả được). Vì vậy gia đình mỗi người phải làm thêm nhiều việc. Nhưng nay công an kinh tế yêu cầu giấy phép kinh doanh nên tôi mong muốn các Luật sư tư vấn giúp tôi làm giấy phép kê khai như thế nào để không phải đóng thuế và thuế môn bài ở mức thấp nhất. Chân thành cảm ơn.

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật sư Nguyễn Hào Hiệp và Cộng sự. Sau khi xem xét vấn đề bạn đưa ra, dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật, Chúng tôi xin giải đáp vấn đề của bạn như sau:

  1. Căn cứ pháp lý

– Thông tư số 302/2016/TT-BTC Hướng dẫn về lệ phí môn bài do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành ngày 15/11/2016

– Thông tư số 92/2015/TT-BTC Hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế 71/2014/QH13 và Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành ngày 15/06/2015.

  1. Luật sư tư vấn

Gia đình bạn có mua thiết bị kinh doanh bán chỉ may, theo quy định tại Nghị định 78/2015/NĐ-CP thì gia đình bạn phải tiến hành đăng ký hộ kinh doanh. Khi đăng ký hộ kinh doanh, bạn phải nộp các khoản thuế bao gồm: Lệ phí môn bài, thuế thu nhập cá nhân và thuế giá trị gia tăng.

Căn cứ theo Khoản 2 Điều 4 Thông tư 302/2016/TT-BTC quy định về mức thu lệ phí môn bài như sau:

“Điều 4. Mức thu lệ phí môn bài…

  1. Mức thu lệ phí môn bài đối với cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ như sau: 
  2. a) Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 500 triệu đồng/năm: 1.000.000 (một triệu) đồng/năm; 
  3. b) Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 300 đến 500 triệu đồng/năm: 500.000 (năm trăm nghìn) đồng/năm; 
  4. c) Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 100 đến 300 triệu đồng/năm: 300.000 (ba trăm nghìn) đồng/năm. 

Doanh thu để làm căn cứ xác định mức thu lệ phí môn bài đối với cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình tại khoản này là tổng doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân. 

Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình nêu tại khoản này có thay đổi doanh thu thì căn cứ để xác định mức thu lệ phí môn bài là doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân của năm trước liền kề năm tính lệ phí môn bài. 

Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình mới ra kinh doanh trong năm thì mức doanh thu làm cơ sở xác định mức thu lệ phí môn bài là doanh thu của năm tính thuế theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân.”

Theo quy định trên, căn cứ vào doanh thu hàng năm của gia đình bạn mà bạn phải nộp mức lệ phí môn bài khác nhau:

+ Doanh thu trên 500 triệu đồng/năm: lệ phí 1.000.000 (một triệu) đồng/ năm

+ Doanh thu trên 300 đến 500 triệu đồng/năm: 500.000 (năm trăm nghìn) đồng/năm;

+ Doanh thu trên 100 đến 300 triệu đồng/năm: 300.000 (ba trăm nghìn) đồng/năm.

*Thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân

Căn cứ theo Khoản 2 Điều 2 Thông tư 92/2015/TT-BTC, thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân được tính bao gồm doanh thu tính thuế và tỷ lệ thuế tính trên doanh thu. Trong đó:

– Doanh thu tính thuế giá trị gia tăng và  doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.

Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán có sử dụng hóa đơn của cơ quan thuế thì doanh thu tính thuế được căn cứ theo doanh thu khoán và doanh thu trên hóa đơn.

Trường hợp cá nhân kinh doanh không xác định được doanh thu tính thuế khoán hoặc xác định không phù hợp thực tế thì cơ quan thuế có thẩm quyền ấn định doanh thu tính thuế khoán theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

– Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu

Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu gồm tỷ lệ thuế giá trị gia tăng và tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân áp dụng đối với từng lĩnh vực ngành nghề như sau:

+ Phân phối, cung cấp hàng hóa: tỷ lệ thuế giá trị gia tăng là 1%; tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 0,5%.

+ Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: tỷ lệ thuế giá trị gia tăng là 5%; tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 2%.

+ Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: tỷ lệ thuế giá trị gia tăng là 3%; tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 1,5%.

+ Hoạt động kinh doanh khác: tỷ lệ thuế giá trị gia tăng là 2%; tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 1%.

– Công thức xác định số thuế phải nộp:

Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế GTGT x Tỷ lệ thuế GTGT

Số thuế TNCN phải nộp = Doanh thu tính thuế TNCN x Tỷ lệ thuế TNCN

Tóm lại, bạn chỉ được miễn lệ phí môn bài trong trường hợp hoạt động sản xuất, kinh doanh có doanh thu hàng năm từ 100 triệu đồng trở xuống. Mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định được miễn lệ phí môn bài là tổng doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân. Hoặc bạn có hoạt động sản xuất, kinh doanh không thường xuyên; không có địa điểm kinh doanh cố định.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ để được giải đáp:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Gửi bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *