Công ty Luật TNHH Hiệp Thành sự cung cấp một số tư vấn pháp lý liên quan đến thời gian, giờ giấc làm việc theo Luật Lao động

Hỏi: Em chào Luật sư ạ. Em có một vấn đề mong được Luật sư giải đáp ạ. Bác em năm nay 45 tuôi đang làm nhân viên bảo vệ cho 1 văn phòng của Công ty. Công ty ký với bác em HĐ khoán việc. Lương 10 triệu/tháng. Thời hạn HĐ là 1 năm. Nhiệm vụ là trông giữ xe (ban ngày). Ngày làm việc 15 tiếng, từ 06 giờ sáng đến 21 giờ đêm. Ban đêm được ngủ tại Văn phòng nhưng phải đi tuần tra 1 lần vào ban đêm. Công ty ký HĐ như vậy có đúng không ạ? Em cảm ơn Luật sư ạ.

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi xem xét vấn đề bạn đưa ra, dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật, đội ngũ Luật sư công ty Luật TNHH Hiệp Thành xin giải đáp vấn đề của bạn như sau:

  1. Căn cứ pháp lý

– Bộ luật Lao động số 10/2012/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 18/06/2012.

– Nghị định số 45/2013/NĐ-CP Hướng dẫn Bộ luật lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi và an toàn lao động, vệ sinh lao động do Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 10/05/2013.

  1. Luật sư tư vấn

2.1. Quy định về thời gian làm việc bình thường:

Căn cứ theo Điều 104 Bộ luật lao động năm 2013 quy định:

– Thời giờ làm việc bình thường không quá 8h/ngày và 48h/tuần.

– Người sử dụng lao động có quyền quy định làm việc theo giờ hoặc ngày hoặc tuần

– Theo tuần thì thời giờ làm việc bình thường không quá 10h/ngày, nhưng không quá 48h/tuần.

– Nhà nước khuyến khích người sử dụng lao động thực hiện tuần làm việc 40 giờ.

– Thời giờ làm việc không quá 6h/ngày đối với những người làm các công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành.

2.2. Quy định về giờ làm việc ban đêm:

Căn cứ theo Điều 105 Bộ luật lao động năm 2013 Quy định về giờ làm việc ban đêm được tính từ 22 giờ đến 6 giờ sáng ngày hôm sau.

2.3. Quy định về thời gian làm thêm giờ:

Căn cứ theo điều 4 của Nghị định số 45/2013/NĐ-CP quy định:

Số giờ làm thêm trong ngày:

– Không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày; khi áp dụng quy định làm việc theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12h/ngày.

– Không quá 12h/ngày khi làm thêm vào ngày nghỉ lễ, tết và ngày nghỉ hằng tuần.

Việc tổ chức làm thêm từ trên 200-300h/năm

– Các trường hợp sau đây được tổ chức làm thêm:

+ Sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm là hàng dệt, may, da, giày, chế biến nông, lâm, thủy sản

+ Sản xuất, cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu; cấp, thoát nước

+ Các trường hợp khác phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn.

-Khi tổ chức làm thêm giờ, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) quản lý nhà nước về lao động tại địa phương.

Thời gian nghỉ bù theo điểm c Khoản 2 Điều 106 Bộ luật lao động năm 2013 quy định:

– Sau mỗi đợt làm thêm tối đa 07 ngày liên tục trong tháng, người sử dụng lao động phải bố trí để người lao động nghỉ bù số thời gian đã không được nghỉ;

– Trường hợp không bố trí nghỉ bù đủ số thời gian thì phải trả lương làm thêm giờ theo quy định tại Điều 97 của Bộ luật lao động năm 2013.

Quy định về thời giờ nghỉ ngơi

Căn cứ theo điều 3 của Nghị định số 45/2013/NĐ-CP Quy định về thời giờ được tính vào thời giờ làm việc được hưởng lương.

– Nghỉ trong giờ làm việc theo quy định tại Điều 5 Nghị định này.

– Nghỉ giải lao theo tính chất của công việc.

– Nghỉ cần thiết trong quá trình lao động đã được tính trong định mức lao động cho nhu cầu sinh lý tự nhiên của con người.

– Nghỉ mỗi ngày 30 phút đối với lao động nữ trong thời gian hành kinh.

– Thời giờ phải ngừng việc không do lỗi của người lao động.

– Thời giờ nghỉ mỗi ngày 60 phút đối với lao động nữ nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

– Thời giờ học tập, huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động.

– Thời giờ hội họp, học tập, tập huấn do yêu cầu của người sử dụng lao động hoặc được người sử dụng lao động đồng ý.

– Thời giờ hội họp, học tập, tập huấn do công đoàn cấp trên triệu tập cán bộ công đoàn không chuyên trách theo quy định của pháp luật về công đoàn.

– Thời giờ làm việc được rút ngắn mỗi ngày ít nhất 01 giờ đối với người lao động cao tuổi trong năm cuối cùng trước khi nghỉ hưu.

Như vậy, căn cứ theo các quy định nêu trên, Công ty ký HĐ như vậy với bác của bạn là vi phạm quy định về thời gian, giờ giấc làm việc cũng như quy định về giờ làm việc ban đêm, số giờ làm thêm và thời gian nghỉ ngơi theo quy định tại Bộ luật lao động năm 2013.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật gia Trịnh Văn Dũng
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Gửi bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *