Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về vấn đề Quy định về:

Câu hỏi khách hàng:

Tôi và chồng tôi ly thân 8 năm có một con chung. Chúng tôi không có tài sản chung. Hiện tại chồng tôi đang bị đi tù, vậy tôi phải làm thủ tục như thế nào để ly hôn nhanh chóng thưa luật sư?

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành . Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Khi đưa ra các ý kiến pháp lý trong Thư tư vấn này, chúng tôi đã xem xét các văn bản quy phạm pháp luật sau đây:

– Luật Hôn nhân và Gia đình số 52/2014/QH13được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2014;

– Bộ luật Tố tụng dân sự số 92/2015/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 25 tháng 11 năm 2015.

  1. Luật sư tư vấn:

Sau khi nghiên cứu về trường hợp của bạn. Chúng tôi xin đưa ra ý kiến nhận định như sau:

Khi hôn nhân lâm vào tình trạng mâu thuẫn, bất đồng, không thể hàn gắn được, các cặp đôi thường cân nhắc đi tới quyết định ly hôn. Tuy nhiên, sẽ ly hôn như thế nào khi một trong hai bên không ở nơi cư trú, ở nước ngoài hay chấp hành án phạt tù là một vấn đề mà nhiều người đang quan tâm. Đối với trường hợp của bạn, chồng bạn đang trong thời gian chấp hành án phạt tù, vậy bạn cần làm như thế nào để được giải quyết việc ly hôn?

Ly hôn là quyền của một trong hai bên vợ chồng hoặc cả hai bên khi mục đích hôn nhân không đạt được, đời sống chung không thể kéo dài. Bạn và chồng bạn đã kết hôn và ly thân được 08 năm, chồng bạn đã đi tù do vậy mục đích của hôn nhân là vợ chồng chăm sóc, yêu thương lẫn nhau không đạt được, nếu bạn có yêu cầu thì Tòa án nhân dân sẽ giải quyết ly hôn nếu có căn cứ hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng để yêu cầu ly hôn đơn phương.

Như bạn đã trình bày, trước khi chồng bạn đi tù thì vợ chồng bạn cũng đã ly thân được 08 năm, tức việc chăm sóc, giúp đỡ lẫn nhau của vợ chồng bạn là không hề tồn tại trong suốt thời gian đó, vợ chồng bạn từ lâu đã ai sống biết bổn phận của người ấy.

Nếu bạn có các chứng cứ chứng minh yêu cầu ly hôn của mình là hợp pháp thì Tòa án nhân dân sẽ giải quyết ly hôn: Biên bản nhắc nhở, hòa giải của tổ dân phố, lời làm chứng của họ hàng, gia đình về việc đã khuyên nhủ vợ chồng bạn trở về sống với nhau nhưng không thành…

Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 về thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ:

“1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:

  1. a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;”

Tranh chấp giữa bạn và chồng là tranh chấp về hôn nhân gia đình theo quy định tại Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự. Do đó, nếu bạn muốn yêu cầu giải quyết ly hôn đơn phương thì bạn phải nộp đơn tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi chồng bạn đang cư trú. Tuy nhiên, do chồng bạn đang thi hành án tại trại giam nên bạn cần có giấy xác nhận của Ban quản lý trại giam nơi chồng bạn đang chấp hành án phạt tù để làm căn cứ xác định nơi cư trú hiện tại của chồng bạn. Khi đó, nơi nộp đơn yêu cầu giải quyết ly hôn giữa bạn với chồng là Tòa án nhân dân cấp huyện nơi đặt trụ sở trại giam.

Khi yêu cầu giải quyết ly hôn đơn phương, bạn cần chuẩn bị những giấy tờ sau:

– Chứng cứ chứng minh tình trạng hôn nhân của vợ chồng bạn đã lâm vào trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được để làm căn cứ để Tòa án giải quyết ly hôn;

– Đơn khởi kiện yêu cầu ly hôn đơn phương;

– Bản chính giấy chứng nhận đăng ký kết hôn;

– Bản sao có công chứng, chứng thực Sổ hộ khẩu của cả hai vợ chồng; giấy xác nhận của Ban quản lý trại giam nơi chồng bạn đang chấp hành án phạt tù;

– Bản sao có chứng thực chứng minh nhân dân/ Căn cước công dân/ Hộ chiếu của cả hai vợ chồng;

– Bản sao có chứng thực giấy khai sinh của con;

– Bản sao có chứng thực các giấy tờ chứng minh tài sản chung nếu có tranh chấp.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Gửi bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *