Câu hỏi:
Anh L.C.T ở Quảng Ninh có gửi câu hỏi đến Công ty luật như sau:
Tôi là người lao động tại một doanh nghiệp hành nghề khai thác khoáng sản là than tại hầm mỏ. Do làm việc tại hầm mỏ thời gian dài (9 năm) và thời tiết đang dần trở lạnh nên bệnh bụi phổi Silic tôi mắc phải có biểu hiện cấp tính. Hiện tại tôi đang được điều trị tại bệnh viện đa khoa tỉnh Quảng Ninh. Chi phí điều trị cho trường hợp của tôi là rất cao.
Tôi xin hỏi, người sử dụng lao động có trách nhiệm gì trong trường hợp của tôi không?
Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành, câu hỏi của bạn được chuyên gia nghiên cứu và tư vấn như sau:
I. Cơ sở pháp lý
- Luật An toàn vệ sinh lao động năm 2015;
II. Nội dung
- Khái niệm bệnh nghề nghiệp và yếu tố có hại
Theo quy định tại khoản 9 Điều 3 Luật An toàn vệ sinh lao động năm 2015 thì yếu tố có hại và bệnh nghề nghiệp là:
“Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
…
- Yếu tố có hại là yếu tố gây bệnh tật, làm suy giảm sức khỏe con người trong quá trình lao động.
…
- Bệnh nghề nghiệp là bệnh phát sinh do điều kiện lao động có hại của nghề nghiệp tác động đối với người lao động…”
Như vậy, bệnh nghề nghiệp là bệnh phát sinh do điều kiện lao động có hại của nghề nghiệp, tác động đối với người lao động, bệnh xảy ra từ từ hoặc cấp tính.
- Cơ sở xác định bệnh nghề nghiệp
Nguyên tắc chung đề xác định bệnh nghề nghiệp là:
– Đối tượng xác định phải có căn cứ tiếp xúc với yếu tố độc hại trong quá trình lao động đủ thời gian đảm bảo có thể gây bệnh. Thời gian đảm bảo tùy loại bệnh do Bộ Y tế quy định. Căn cứ tiếp xúc là kết quả đo môi trường lao động trong thời gian đối tượng làm việc và hồ sơ quá trình làm việc có xác nhận của chủ sử dụng lao động.
– Phải có các dấu hiệu, triệu chứng của bệnh theo tiêu chuẩn xác định bệnh do Bộ Y tế quy định với từng loại bệnh.
– Cơ sở y tế khám xác định bệnh phải có khoa, phòng khám bệnh nghề nghiệp được Bộ Y tế chấp thuận đủ năng lực chuyên môn.
– Phải được hội chẩn và kết luận với ít nhất một Giám định viên của Hội đồng Giám định Y khoa.
- Trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người lao động bị bệnh nghề nghiệp
Người sử dụng lao động có trách nhiệm với người lao động bị bệnh nghề nghiệp theo quy định tại Điều 38 Luật An toàn vệ sinh lao động năm 2015:
“Điều 38. Trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
Người sử dụng lao động có trách nhiệm đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp như sau:
- Kịp thời sơ cứu, cấp cứu cho người lao động bị tai nạn lao động và phải tạm ứng chi phí sơ cứu, cấp cứu và điều trị cho người lao động bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp;
- Thanh toán chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định cho người bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp như sau:
a) Thanh toán phần chi phí đồng chi trả và những chi phí không nằm trong danh mục do bảo hiểm y tế chi trả đối với người lao động tham gia bảo hiểm y tế;
b) Trả phí khám giám định mức suy giảm khả năng lao động đối với những trường hợp kết luận suy giảm khả năng lao động dưới 5% do người sử dụng lao động giới thiệu người lao động đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng giám định y khoa;
c) Thanh toán toàn bộ chi phí y tế đối với người lao động không tham gia bảo hiểm y tế;
3. Trả đủ tiền lương cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc trong thời gian điều trị, phục hồi chức năng lao động;
4. Bồi thường cho người lao động bị tai nạn lao động mà không hoàn toàn do lỗi của chính người này gây ra và cho người lao động bị bệnh nghề nghiệp với mức như sau:
a) Ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương nếu bị suy giảm từ 5% đến 10% khả năng lao động; sau đó cứ tăng 1% được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80%;
b) Ít nhất 30 tháng tiền lương cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
5. Trợ cấp cho người lao động bị tai nạn lao động mà do lỗi của chính họ gây ra một khoản tiền ít nhất bằng 40% mức quy định tại khoản 4 Điều này với mức suy giảm khả năng lao động tương ứng;
6. Giới thiệu để người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được giám định y khoa xác định mức độ suy giảm khả năng lao động, được điều trị, điều dưỡng, phục hồi chức năng lao động theo quy định pháp luật;
7. Thực hiện bồi thường, trợ cấp đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày có kết luận của Hội đồng giám định y khoa về mức suy giảm khả năng lao động hoặc kể từ ngày Đoàn điều tra tai nạn lao động công bố biên bản điều tra tai nạn lao động đối với các vụ tai nạn lao động chết người;
8. Sắp xếp công việc phù hợp với sức khỏe theo kết luận của Hội đồng giám định y khoa đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp sau khi điều trị, phục hồi chức năng nếu còn tiếp tục làm việc;
9. Lập hồ sơ hưởng chế độ về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp từ Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại Mục 3 Chương này;
10. Tiền lương để làm cơ sở thực hiện các chế độ bồi thường, trợ cấp, tiền lương trả cho người lao động nghỉ việc do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều này là tiền lương bao gồm mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác thực hiện theo quy định của pháp luật về lao động…”
Như vậy, người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả toàn bộ chi phí y tế trong và ngoài bảo hiểm cho bạn từ sơ cứu đến khi bạn điều trị ổn định.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.
Trân trọng!
Luật gia Đỗ Trần Khởi
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com