Luật sư Nguyễn Duy Minh thuộc Công ty Luật TNHH Hiệp Thành xin được tư vấn về việc đòi lại tiền đặt cọc tiền khi mua đất nhưng chưa thực hiện giao dịch chuyển nhượng đất:
- Cơ sở pháp lý:
Bộ luật dân sự 2015;
Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.
- Nội dung tư vấn:
Theo thực trạng hiện nay, việc đặt cọc tiền để đảm bảo cho việc chuyển nhượng đất diễn ra rất phổ biến. Tuy nhiên, nhiều trường hợp đã đặt cọc nhưng vì lý do nào đó mà không thể thực hiện tiếp theo hợp đồng đặt cọc và lấy lại số tiền đặt cọc thì cần nắm được những nội dung sau:
Thứ nhất: Đặt cọc theo quy định của pháp luật
Đặt cọc là việc một bên giao cho bên kia tài sản đặt cọc trong một thời hạn với mục đích bảo đảm việc giao kết hoặc việc thực hiện hợp đồng (hoặc cũng có thể mang cả hai mục đích đó).
Bản chất việc đặt cọc là một quy định nhằm đảm bảo việc thực hiện nghĩa vụ, vì thế khi mua nhà, mua đất hay thuê nhà… thì hợp đồng đặt cọc được lập ra. Việc đặt cọc bao nhiêu thường do các bên thoả thuận.
Theo đó Hợp đồng đặt cọc mua nhà đất:
- Là văn bản ghi lại sự thỏa thuận về khoản đặt cọc giữa bên đặt cọc và bên nhận đặt cọc trong quá trình giao dịch mua bán nhà đất;
- Là một trong những giấy tờ quan trọng khi thực hiện giao dịch mua bán nhà đất.
Để đảm bảo tốt nhất cho quyền lợi của mình khi không may xảy ra tranh chấp thì hợp đồng đặt cọc khi mua bán “đất đai” phải được lập thành văn bản để dễ dàng xử lý cũng như dễ dàng cho các bên chứng minh.
Thực tế, có không ít trường hợp gặp rủi ro như khi nhận được tài sản đặt cọc thì người nhận đặt cọc lừa đảo, bỏ trốn, cắt đứt thông tin liên lạc với bên đặt cọc. Vì thế phải cẩn thận tìm hiểu thông tin thật kĩ, làm theo đúng mẫu hợp đồng, đảm bảo yếu tố pháp lý cần thiết theo quy định của pháp luật.
Thứ hai: Tiền đặt cọc có đòi lại được không
Căn cứ vào Điều 328 Bộ luật dân sự 2015, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác, để có cách đòi lại tiền đặt cọc mua đất thì cần xét đến các trường hợp dưới đây:
- Nếu hợp đồng mua bán đất được thực hiện: tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc (bên mua đất) hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền;
- Nếu bên đặt cọc (bên mua đất) từ chối việc thực hiện hợp đồng: tiền đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc (bên bán đất);
- Nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc thực hiện hợp đồng: phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc.
- Khi bạn không tiếp tục mua đất nữa, bạn sẽ bị mất tiền đặt cọc bởi lúc này tiền đặt cọc thuộc về bên bán. Còn nếu bên bán đất không chịu bán như đã thỏa thuận thì không những phải trả lại tiền đặt cọc cho bạn, mà còn phải trả thêm một khoản tiền tương đương tiền đặt cọc (trừ trường hợp có thỏa thuậnkhác).
Thứ ba: Thủ tục kiện đòi lại tiền đặt cọc theo quy định
Tranh chấp liên quan đến việc đòi lại tiền đặt cọc khi mua bán đất là tranh chấp dân sự, vì thế thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015. Nếu bên bán đất vi phạm hợp đồng và không trả tài sản đặt cọc:
- Người mua cóquyền khởi kiện bên bán đất lên Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bên bán đất đang cư trú, làm việc để giải quyết;
- Kèm theo đó là mẫu đơn khởi kiệnvà các bằng chứng chứng minh cho yêu cầu khởi kiện của mình là có căn cứ như hợp đồng đặt cọc mua bán đất, file ghi âm, tin nhắn thỏa thuận giữa các bên,….để đòi lại khoản tiền đặt cọc.
Trình tự khởi kiện về vấn đề này được thực hiện sau:
- Xác định Tòa án có thẩm quyền giải quyết;
- Chuẩn bị hồ sơ khởi kiện và tiền tạm ứng án phí;
- Nộp đơn khởi kiện (kèm theo tài liệu, chứng cứ) đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án bằng các phương thức sau: Nộp trực tiếp tại Tòa án; Gửi theo đường dịch vụ bưu chính hoặc gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).
- Tòa án nhận và xử lý đơn:
– Xem xét thụ lý vụ án;
– Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện;
– Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác;
– Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.
Trân trọng!
Luật sư Nguyễn Duy Minh
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com