Câu hỏi:
Chị H.H.C ở Hà Nội có gửi câu hỏi đến Công ty luật như sau:
Anh L.B.N là chồng tôi được thừa kế riêng căn nhà từ cha ruột trên phố Minh Khai. Anh L.B.N đem căn nhà trên và cho thuê mỗi tháng được 60.000.000 đồng.
Tôi xin hỏi, tôi có quyền với khoản tiền cho thuê nhà nói trên không?
Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành, câu hỏi của bạn được chuyên gia nghiên cứu và tư vấn như sau:
- I. Cơ sở pháp lý
– Bộ luật dân sự số 91/2015/QH13;
– Luật Hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13;
- Nội dung
Tiền cho thuê nhà trên nhà được thừa kế riêng
- Tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân
Theo quy định tại Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình thì:
“Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng
- Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
- Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.”
Theo thông tin đã trao đổi với chị, căn nhà trên là anh L.B.N được thừa kế riêng từ cha ruột trong thời kỳ hôn nhân.
Như vậy, quyền sở hữu căn nhà trên là tài sản riêng của anh L.B.N.
- Tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân
Theo quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình thì:
“Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng
- Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng…”
Theo quy định tại khoản 2 Điều 109 Bộ luật Dân sự thì:
“Điều 109. Hoa lợi, lợi tức
…
- Lợi tức là khoản lợi thu được từ việc khai thác tài sản.”
Việc cho thuê nhà là việc khai thác quyền sử dụng tài sản (nhà) vì vậy tiền cho thuê thuê nhà là lợi tức thu được từ nhà.
Như vậy, khoản tiền cho thuê nhà trên là tài sản chung của 2 vợ chồng.
- Chế độ sở hữu đối với tài sản chung
Theo quy định tại khoản 2 Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình thì:
“Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng
…
- Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng…”
Như vậy, tài sản chung của vợ chồng thì thuộc sở hữu chung hợp nhất.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 210 Bộ luật Dân sự thì:
“Điều 210. Sở hữu chung hợp nhất
…
- Các chủ sở hữu chung hợp nhất có quyền, nghĩa vụ ngang nhau đối với tài sản thuộc sở hữu chung.”
Như vậy, các chủ sở hữu trong sở hữu chung hợp nhất đều có quyền, nghĩa vụ ngang nhau đối với tài sản thuộc sở hữu chung.
Vậy, chị có quyền sở hữu chung đối với khoản tiền cho thuê nhà trên.
Trên đây là nội dung quy định về lợi tức đối với tài sản thừa kế riêng. Trường hợp cần tư vấn cụ thể, chi tiết cho từng trường hợp liên quan, Quý Khách hàng có thể liên hệ tới Công ty Luật Hiệp Thành để nhận được sự tư vấn tốt nhất.
Trân trọng!
Luật gia Đỗ Trần Khởi
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com