Câu hỏi:
Chị H.C.L ở Hà Nội có gửi câu hỏi đến Công ty luật như sau:
Chồng tôi trong thời kỳ hôn nhân được nhận thừa kế theo pháp luật từ cha ruột một diện tích đất rộng 100 m2.
Tôi xin hỏi quyền sử dụng diện tích đất 100 m2 trên là tài sản riêng của chồng tôi hay là tài sản chung của 2 vợ chồng?
Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành, câu hỏi của bạn được chuyên gia nghiên cứu và tư vấn như sau:
- I. Cơ sở pháp lý
– Luật Hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13;
– Bộ luật dân sự số 91/2015/QH13;
- Nội dung
Quyền sử dụng diện tích đất 100 m2 trên là tài sản riêng của chồng chị.
- Tài sản riêng, tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân
Theo quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình thì tài sản chung của vợ chồng là:
“Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng
- Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
- Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
- Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”
Theo quy định tại Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình thì tài sản riêng của vợ chồng là:
“Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng
- Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
- Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.”
- Thừa kế theo pháp luật
Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 651 Bộ luật Dân sự thì:
“Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật
- Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
- a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;…”
Như vậy, quyền sử dụng mảnh đất 100m2 trên là di sản mà chỉ chồng chị được hưởng thừa kế mà không bao gồm chị.
Do đó, có cơ sở cho rằng đây là tài sản mà chồng chị được thừa kế riêng.
Vậy, quyền sử dụng diện tích đất 100 m2 trên là tài sản riêng của chồng chị.
Trên đây là nội dung quy định về thừa kế riêng và taì sản riêng. Trường hợp cần tư vấn cụ thể, chi tiết cho từng trường hợp liên quan, Quý Khách hàng có thể liên hệ tới Công ty Luật Hiệp Thành để nhận được sự tư vấn tốt nhất.
Trân trọng!
Luật gia Đỗ Trần Khởi
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com