Câu hỏi:
Giải đáp thắc mắc tại Công văn số CV 0**/2021/INTE*** chúng tôi xin trích dẫn câu hỏi như sau:
Điều 623 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định: “Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó.”
Tôi xin hỏi theo Điều 623 thì khi thời hiệu người thừa kế yêu cầu chia di sản đã hết 30 năm kể từ thời điểm mở thừa kế thì người thừa kế đang quản lý di sản đó cần làm thủ tục ở cơ quan nào và cần những hồ sơ gì để chuyển sổ đỏ di sản đó đứng tên mình.
Chúng tôi sau khi nghiên cứu tài liệu pháp lý thì xin có câu trả lời như sau:
Trả lời có tính chất tham khảo
- I. Cơ sở pháp lý
– Bộ luật dân sự số 91/2015/QH13;
– Nghị định 43/2014/NĐ-Chính phủ ngày 15 tháng 5 năm 2014 do Chính phủ ban hành hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;
- Nội dung
- Thời hiệu thừa kế
Điều 623 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định:
“Điều 623. Thời hiệu thừa kế
- Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:
- a) Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này;
- b) Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này.
- Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
- Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.”
Đối với trường hợp do hết thời hiệu yêu cầu chia thừa kế đối với bất động sản (30 năm kể từ thời điểm mở thừa kế) thì người thừa kế đang quản lý di sản có quyền sở hữu đối với bất động sản được để lại thừa kế. Việc thực hiện chuyển quyền sở hữu sang người quản lý thừa kế được thực hiện tương tự với trường hợp nhận thừa kế thông thường.
- Trình tự thủ tục sang tên
Theo đó, trình tự thủ tục sang tên được quy định tại Điều 79 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai, cụ thể:
“Điều 79. Trình tự, thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ hoặc chồng thành của chung vợ và chồng
- Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.
…
- Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện thực hiện các quyền theo quy định thì thực hiện các công việc sau đây:
…
- Trường hợp người sử dụng đất tặng cho quyền sử dụng đất để xây dựng công trình công cộng thì phải lập văn bản tặng cho quyền sử dụng đất theo quy định.
…
- Trường hợp người đề nghị cấp Giấy chứng nhận đã chết trước khi được trao Giấy chứng nhận thì người được thừa kế quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật thừa kế nộp bổ sung giấy tờ về thừa kế theo quy định.
…
- Trường hợp người sử dụng đất thuê của Nhà nước theo hình thức thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm mà bán hoặc góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất thuê thì thực hiện trình tự, thủ tục theo quy định sau:
…”
Vậy, bạn cần nộp 01 bộ hồ sơ tới Văn phòng đăng ký đất đai tại nơi có đất, trường hợp nơi đó không có văn phòng đăng ký đất đai thì bạn có thể đến Ủy ban nhân dân quận để thực hiện đăng ký. Hồ sơ bao gồm Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; các giấy tờ, văn bản về việc thừa kế và quản lý di sản; giấy chứng tử để chứng minh kể từ thời điểm mở thừa kế đến thời điểm đăng ký đã hết thời hiệu và đơn đăng ký biến động đất…
Trên đây là nội dung quy định về thủ tục thực hiện điều 623 Bộ Luật Dân Sự 2015. Trường hợp cần tư vấn cụ thể, chi tiết cho từng trường hợp liên quan, Quý Khách hàng có thể liên hệ tới Công ty Luật Hiệp Thành để nhận được sự tư vấn tốt nhất.
Trân trọng!
Luật gia Đỗ Trần Khởi
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com