Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất đai là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.
Liên quan đến vấn đề đính chính giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của vợ chồng, Luật Hiệp Thành đưa ra những tư vấn như sau:
Hỏi: Chào Luật sư! Vợ chồng tôi vừa mua đất dự án, hiện đã xây nhà xong phần thô. Lúc mua đất hợp đồng chỉ có tên chồng. Sau khi xây xong phần thô theo dự án sẽ được cấp bìa đỏ, vậy nếu tôi muốn đứng tên cả hai vợ chồng thì có được không? Trường hợp bìa đã xong chỉ có tên chồng, nay tôi muốn đồng sở hữu thì có thể thay đổi không, thủ tục như thế nào? Cảm ơn Luật sư.
Trả lời:
Chào anh/chị, cảm ơn anh/chị đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành. Sau khi xem xét vấn đề anh/chị đưa ra, dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật, chúng tôi xin giải đáp như sau:
- Căn cứ pháp lý
– Luật Đất đai số 45/2013/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 29/11/2013;
– Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;
– Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT về hồ sơ địa chính do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành ngày 19/05/2014.
- Luật sư tư vấn
Tại khoản 4, điều 98, Luật đất đai năm 2013 về Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định như sau:
“4. Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người.
Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc chồng thì được cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng nếu có yêu cầu.”
Theo quy định này thì nếu mảnh đất vừa mua là tài sản chung của vợ chồng chị thì khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải ghi cả họ, tên vợ chồng chị vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Tức cả hai vợ chồng chị sẽ đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với mảnh đất dự án vừa mua đó, trừ trường hợp vợ chồng chị có thỏa thuận ghi tên một người.
Trường hợp bìa đã xong chỉ có tên chồng chị, nay chị muốn đồng sở hữu thì cũng theo quy định, tại khoản 4, điều 98 Luật Đất đai năm 2013, Vợ chồng chị sẽ được cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để ghi cả họ, tên vợ chồng chị nếu vợ chồng chị có yêu cầu.
Thủ tục cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong trường hợp của chị được quy định tại điều 76, nghị định 43/2014/NĐ – CP hướng dẫn thi hành luật Đất đai năm 2013
“2. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận.
- Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
- a) Kiểm tra hồ sơ, xác nhận vào đơn đề nghị về lý do cấp đổi Giấy chứng nhận;
- b) Lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
- c) Cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.”
Theo quy định này, những thủ tục cơ bản để vợ, chồng anh chị xin cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như sau:
Bước 1: Vợ chồng chị làm một hồ sơ đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận. Hồ sơ phải có đầy đủ giấy tờ theo quy định tại điều 10 Thông tư 24/2014/TT- BTNMT, thông tư Bộ Tài nguyên Môi trường quy định về Hồ sơ địa chính. Gồm có:
“a) Đơn đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận theo Mẫu số 10/ĐK;
- b) Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;”
Bước 2: Nộp hồ sơ tại Phòng tài nguyên và Môi trường hoặc văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.
Bước 3: Văn phòng đăng ký đất đai sẽ kiểm tra hồ sơ, xác nhận vào đơn đề nghị về lý do cấp đổi Giấy chứng nhận; Lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Bước 4: Cơ quan có thẩm quyền ký vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Bước 5: Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất vào sổ cấp giấy chứng nhận.
Bước 6: Trao giấy Chứng nhận quyền sử dụng đất cho anh, chị.
Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác anh/chị vui lòng liên hệ để được giải đáp
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email : luathiepthanh@gmail.com
Trân Trọng