Câu hỏi:

Anh A.A.C ở Hà Nam có gửi câu hỏi đến văn phòng Luật sư như sau:

Sau khi ký hợp đồng lao động xác định thời hạn 02 năm kể từ 01/08/2018. Tại hợp đồng lao động có điều khoản như sau: “Nếu người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không phải lỗi của người sử dụng lao động thì sẽ phải bồi thường 30 triệu đồng.

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành, câu hỏi của bạn được chuyên gia nghiên cứu và tư vấn như sau:

     I. Cơ sở pháp lý

  • Bộ luật Lao động năm 2012;

     II. Nội dung

  1. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 37 Bộ luật Lao động năm 2012 về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động như sau:

“Điều 37. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

  1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.”

Như vậy, đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động là quyền của người lao động. Tuy nhiên, khi thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, người lao động cần phải báo trước cho người sử dụng lao động theo quy định của pháp luật.

Do đó, đối chiếu với trường hợp của bạn, công ty muốn thỏa thuận về điều kiện chấm dứt hợp đồng lao động đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn. Đây là thỏa thuận trái quy định của pháp luật, gây ảnh hưởng đến quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động nên hợp đồng lao động có thể bị tuyên vô hiệu toàn bộ hay một phần theo quy định tại Điều 50 Bộ luật Lao động năm 2012:

  1. Hợp đồng lao động vô hiệu

“Điều 50. Hợp đồng lao động vô hiệu

  1. Hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

     a) Toàn bộ nội dung của hợp đồng lao động trái pháp luật;

     b) Người ký kết hợp đồng lao động không đúng thẩm quyền;

     c) Công việc mà hai bên đã giao kết trong hợp đồng lao động là công việc bị pháp luật cấm;

     d) Nội dung của hợp đồng lao động hạn chế hoặc ngăn cản quyền thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn của người lao động.

     2. Hợp đồng lao động vô hiệu từng phần khi nội dung của phần đó vi phạm pháp luật nhưng không ảnh hưởng đến các phần còn lại của hợp đồng.

     3. Trong trường hợp một phần hoặc toàn bộ nội dung của hợp đồng lao động quy định quyền lợi của người lao động thấp hơn quy định trong pháp luật về lao động, nội quy lao động, thoả ước lao động tập thể đang áp dụng hoặc nội dung của hợp đồng lao động hạn chế các quyền khác của người lao động thì một phần hoặc toàn bộ nội dung đó bị vô hiệu.”

Theo đó, công ty không có quyền yêu cầu bạn bồi thường theo mức phạt đã được thỏa thuận trong hợp đồng.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật gia Đỗ Trần Khởi
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Gửi bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *