Câu hỏi:

Chị Đ.T.N ở Hòa Bình có gửi câu hỏi đên Công ty luật như sau:

Tôi ly hôn từ tháng 5 năm 2016. Theo quyết định của Tòa án, anh A (chồng cũ của tôi) phải nộp tiền cấp dưỡng nuôi con cho tôi. Tuy nhiên, đến nay anh A vẫn không nộp tiền cho tôi. Tôi đã làm đơn gửi cơ quan thi hành án, yêu cầu anh A phải nộp tiền cấp dưỡng nuôi con cho tôi theo quyết định của tòa án.

Hỏi: Tôi muốn biết theo quy định pháp luật, trong thời gian bao lâu thì đơn yêu cầu thi hành án của tôi được tổ chức thi hành? Nếu cơ quan thi hành án tổ chức thi hành đã lâu mà anh A không nộp tiền cấp dưỡng nuôi con cho tôi thì tôi phải làm gì?

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành, câu hỏi của bạn được chuyên gia nghiên cứu và tư vấn như sau:

  1. I. Cơ sở pháp lý

– Luật thi hành án dân sự số 26/2008/QH12 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự;

  1. Nội dung

Trường hợp bạn hỏi chúng tôi không có hồ sơ thi hành án; không rõ nội dung vụ việc nên chúng tôi có vài lưu ý với bạn như sau:

Điều 36 của Luật thi hành án dân sự quy định:

Điều 36. Ra quyết định thi hành án 

  1. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định thi hành án khi có yêu cầu thi hành án, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

Thời hạn ra quyết định thi hành án theo yêu cầu là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu thi hành án.

  1. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền chủ động ra quyết định thi hành án và phân công Chấp hành viên tổ chức thi hành đối với phần bản án, quyết định sau:
  2. a) Hình phạt tiền, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính, án phí, lệ phí Tòa án;
  3. b) Trả lại tiền, tài sản cho đương sự;
  4. c) Tịch thu sung quỹ nhà nước, tịch thu tiêu hủy vật chứng, tài sản; các khoản thu khác cho Nhà nước;
  5. d) Thu hồi quyền sử dụng đất và tài sản khác thuộc diện sung quỹ nhà nước;

Tố tụng dân sự là gì? Những quy định của luật tố tụng dân sự

đ) Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;

  1. e) Quyết định của Tòa án giải quyết phá sản.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được bản án, quyết định quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải ra quyết định thi hành án.

Đối với quyết định quy định tại điểm đ khoản này thì phải ra ngay quyết định thi hành án.

Đối với quyết định quy định tại điểm e khoản này thì phải ra quyết định thi hành án trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định.

  1. Quyết định thi hành án phải ghi rõ họ, tên, chức vụ của người ra quyết định; số, ngày, tháng, năm, tên cơ quan, tổ chức ban hành bản án, quyết định; tên, địa chỉ của người phải thi hành án, người được thi hành; phần nghĩa vụ phải thi hành án; thời hạn tự nguyện thi hành án.
  2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Như vậy,thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định thi hành án khi có yêu cầu thi hành án. Thời hạn ra quyết định thi hành án theo yêu cầu là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu thi hành án.

Sau khi ra quyết định thi hành án, Thủ trưởng cơ quan thi hành án phân công Chấp hành viên tổ chức thi hành vụ việc. Chấp hành viên thông báo cho người phải thi hành án thời hạn tự nguyện thi hành án. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hết thời hạn tự nguyện thi hành án mà người phải thi hành án không tự nguyện thi hành thì Chấp hành viên tiến hành xác minh điều kiện thi hành án.

Theo quy định tại khoản 5 Điều 44 của Luật thi hành án dân sự thì:

Điều 44. Xác minh điều kiện thi hành án

  1. Người được thi hành án có quyền tự mình hoặc ủy quyền cho người khác xác minh điều kiện thi hành án, cung cấp thông tin về tài sản, thu nhập, điều kiện thi hành án của người phải thi hành án cho cơ quan thi hành án dân sự…

Như vậy, bạn có quyền tự mình hoặc ủy quyền cho người khác xác minh, cung cấp thông tin về điều kiện thi hành án của người phải thi hành án.

Trường hợp anh A có điều kiện thi hành án mà không tự nguyện thi hành án thì sẽ bị cưỡng chế thi hành án theo Điều 46 Luật Thi hành án dân sự.

Trường hợp anh A chưa có điều kiện thi hành án, căn cứ kết quả xác minh điều kiện thi hành án, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự sẽ ra quyết định về việc chưa có điều kiện thi hành án theo khoản 18 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều

Vậy, bạn cần liên hệ với Chấp hành viên tổ chức thi hành vụ việc của bạn để cung cấp thông tin về điều kiện thi hành án của người phải thi hành án cho Chấp hành viên và biết kết quả thi hành án.

Trên đây là nội dung quy định về thi hành án theo đơn yêu cầu thi hành án. Trường hợp cần tư vấn cụ thể, chi tiết cho từng trường hợp liên quan, Quý Khách hàng có thể liên hệ tới Công ty Luật Hiệp Thành để nhận được sự tư vấn tốt nhất.

Trân trọng!
Luật gia Đỗ Trần Khởi
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Gửi bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *