I. Cơ sở pháp lý

  • Bộ luật Lao động năm 2012;

     II. Nội dung

  1. Khái niệm “đơn phương chấm dứt Hợp đồng lao động trái luật”

Căn cứ Điều 41 Bộ luật Lao động năm 2012 về đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật như sau:

“Điều 41. Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật là các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động không đúng quy định tại các điều 37, 38 và 39 của Bộ luật này.”

  1. Các trường hợp người sử dụng lao động được đơn phương chấm dứt Hợp đồng lao động

Căn cứ khoản 1 Điều 38 Bộ Luật lao động năm 2012 về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động như sau:

“Điều 38. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động

  1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây:

     a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;

     b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.

Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động;

     c) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;

     d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 33 của Bộ luật này…”

 

 

     3. Thời gian báo trước khi người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt Hợp đồng lao động

Căn cứ khoản 2 Điều 38 Bộ Luật lao động năm 2012 thì thời gian báo trước khi người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt Hợp đồng lao động là:

“Điều 38. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động

  1. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước:

     a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

     b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn;

     c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.”

     4. Những trường hợp người sử dụng lao động không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

Căn cứ Điều 39 Bộ luật lao động 2012 về những trường hợp người sử dụng lao động không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động:

“Điều 39. Trường hợp người sử dụng lao động không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

  1. Người lao động ốm đau hoặc bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đang điều trị, điều dưỡng theo quyết định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 38 của Bộ luật này.
  2. Người lao động đang nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng và những trường hợp nghỉ khác được người sử dụng lao động đồng ý.
  3. Lao động nữ quy định tại khoản 3 Điều 155 của Bộ luật này.
  4. Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.”

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật gia Đỗ Trần Khởi
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Gửi bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *