Câu hỏi:

Chị N.T.H ở Đà Nẵng có gửi câu hỏi đến Công ty luật như sau:

Trước đây tôi sống tại Quảng Nam và được Công an tỉnh Quảng Nam cấp chứng minh nhân dân. Nay tôi kết hôn với người Đà Nẵng và đã nhập khẩu tại Đà Nẵng. Trên giấy chứng nhận kết hôn của tôi có số chứng minh nhân dân do công an Quảng Nam cấp. Tôi đã làm thủ tục cấp lại chứng minh nhân dân tại Đà Nẵng và khi được cấp thì số chứng minh nhân dân của tôi thay đổi so với số cũ. Vậy để thuận tiện cho các giao dịch, tôi có được thay đổi số chứng minh trên giấy chứng nhận kết hôn của tôi không?

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành, câu hỏi của bạn được chuyên gia nghiên cứu và tư vấn như sau:

  1. I. Cơ sở pháp lý

– Luật Hộ tịch số 60/2014/QH13;

  1. Nội dung

1.Phạm vi thay đổi hộ tịch

Theo quy định tại Điều 26 Luật Hộ tịch năm 2014 thì phạm vi thay đổi hộ tịch bao gồm:

Điều 26. Phạm vi thay đổi hộ tịch

  1. Thay đổi họ, chữ đệm và tên của cá nhân trong nội dung khai sinh đã đăng ký khi có căn cứ theo quy định của pháp luật dân sự.
  2. Thay đổi thông tin về cha, mẹ trong nội dung khai sinh đã đăng ký sau khi được nhận làm con nuôi theo quy định của Luật nuôi con nuôi.”

Như vậy, yêu cầu thay đổi số chứng minh nhân dân trên Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn không thuộc phạm vi thay đổi hộ tịch theo quy định của Luật hộ tịch.

  1. Cải chính hộ tịch

Đồng thời với quy định trên, Luật hộ tịch quy định về cải chính hộ tịch là:

Điều 4. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

  1. Cải chính hộ tịch là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi những thông tin hộ tịch của cá nhân trong trường hợp có sai sót khi đăng ký hộ tịch…”

Như vậy, cải chính hộ tịch theo quy định của Luật Hộ tịch là việc chỉnh sửa thông tin cá nhân trong Sổ hộ tịch hoặc trong bản chính giấy tờ hộ tịch.

Căn cứ để cải chính hộ tịch được quy định khoản 2 Điều 7 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015:

Điều 7. Điều kiện thay đổi, cải chính hộ tịch

  1. Cải chính hộ tịch theo quy định của Luật Hộ tịch là việc chỉnh sửa thông tin cá nhân trong Sổ hộ tịch hoặc trong bản chính giấy tờ hộ tịch và chỉ được thực hiện khi có đủ căn cứ để xác định có sai sót do lỗi của công chức làm công tác hộ tịch hoặc của người yêu cầu đăng ký hộ tịch.

Do đó, việc bạn được cấp lại chứng minh nhân dân dẫn đến số chứng minh nhân dân thay đổi không phải là sai sót khi đăng ký hộ tịch nên không có cơ sở để cải chính.

Vậy, việc yêu cầu thay đổi số chứng minh nhân dân trên Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn không thuộc phạm vi thay đổi hộ tịch và việc được cấp lại chứng minh nhân dân dẫn đến số chứng minh nhân dân thay đổi không phải là sai sót khi đăng ký hộ tịch nên không có cơ sở để cải chính.

Trên đây là nội dung quy định về thay đổi số chứng minh trên giấy chứng nhận kết hôn. Trường hợp cần tư vấn cụ thể, chi tiết cho từng trường hợp liên quan, Quý Khách hàng có thể liên hệ tới Công ty Luật Hiệp Thành để nhận được sự tư vấn tốt nhất.

Trân trọng!
Luật gia Đỗ Trần Khởi
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Gửi bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *