Câu hỏi khách hàng:

Chào Luật sư, hiện tại tôi muốn hợp tác cùng với ba người bạn của tôi thành lập công ty – ở đây là mở công ty về sản xuất bánh đa nem. Và hiện nay tôi đang không biết lựa chọn loại hình công ty nào phù hợp, cũng như những quyền lợi và trách nhiệm của tôi đối với việc thành lập công ty. Mong Luật sư tư vấn cho tôi, tôi nên lựa chọn thành lập loại hình công ty nào. Cảm ơn Luật sư.

Luật sư tư vấn:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Khi đưa ra các ý kiến pháp lý trong Thư tư vấn này, chúng tôi đã xem xét các văn bản quy phạm pháp luật sau đây:

  1. Luật đất đai số 45/2013/QH13 được Quốc hội khoá 13 thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2013;
  2. Luật Doanh nghiệp số: 68/2014/QH13 được Quốc hội khóa 13 thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2014;
  3. Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều, khoản của Luật Đất đai;
  4. Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14/9/2015 của Chính phủ quy định về đăng ký doanh nghiệp;
  5. Nghị định 96/2015/NĐ-CP ngày 19/10/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Doanh nghiệp.
  6. NỘI DUNG TƯ VẤN
  7. Lựa chọn loại hình doanh nghiệp nào phù hợp nhất?

Sau khi nghiên cứu các văn bản pháp luật liên quan và kết hợp với thông tin Quý khách hàng đã trao đổi với chúng tôi trước đó, chúng tôi xin nhận định loại hình doanh nghiệp phù hợp nhất đối với doanh nghiệp của ông và các bạn của ông muốn thành lập là hai loại hình: Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, và Công ty cổ phần. Vì đây là hai loại hình công ty dễ thành lập, kiểm soát: thành viên công ty có thể là cá nhân hoặc tổ chức, chịu sự điều chỉnh của luật doanh nghiệp, có tư cách pháp nhân; đều là loại hình công ty đối vốn, chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi vốn góp của công ty, và có quyền chuyển nhượng vốn theo quy định của pháp luật.

Sau đây Luật Hiệp Thành chúng tôi xin đưa ra những phân tích về ưu, nhược điểm của từng loại hình công ty để Quý khách hàng có sự lựa chọn phù hợp nhất.

  1. Thành lập Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên:

1.1. Ưu điểm khi thành lập Công ty TNHH hai thành viên trở lên:

– Công ty TNHH là loại hình doanh nghiệp phổ biến nhất ở Việt nam hiện nay phù hợp với quy mô kinh doanh vừa và nhỏ;

– Các thành viên công ty chỉ chịu trách nhiệm về các hoạt động của công ty trong phạm vi số vốn góp vào công ty nên ít gây rủi ro cho người góp vốn;

– Số lượng thành viên công ty không nhiều (giới hạn 50 thành viên) và các thành viên thường là người quen biết, nên độ tin cậy hay xử lý các công việc sẽ dễ dàng;

– Chế độ chuyển nhượng vốn được điều chỉnh chặt chẽ nên nhà đầu tư dễ dàng kiểm soát được việc thay đổi các thành viên;

1.2. Nhược điểm khi thành lập Công ty TNHH hai thành viên trở lên:

– Do chế độ TNHH nên uy tín của công ty trước đối tác, ký kết hợp đồng khó khăn;

– Công ty TNHH chịu sự điều chỉnh chặt chẽ của pháp luật hơn là doanh nghiệp tư nhân hay công ty hợp danh;

– Công ty TNHH không có quyền phát hành cổ phiếu nên việc huy động vốn là hết sức khó khăn.

  1. Thành lập Công ty cổ phần:

2.1. Ưu điểm của công ty cổ phần:

– Chế độ trách nhiệm của Công ty cổ phần là trách nhiệm hữu hạn, các cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi vốn góp nên mức độ rủi do của các cổ đông không cao;

– Khả năng hoạt động của Công ty cổ phần rất rộng, trong hầu hết các lịch vực, ngành nghề (thực tế hiện nay thì ưu điểm này không phải là tuyệt đối vì các loại hình công ty đều có quyền kinh doanh ngành nghề, lĩnh vực gần như nhau, thậm chí công ty TNHH còn có nhiều lợi thế hơn trong việc kinh doanh các ngành nghề có tính chất đối nhân – không đối vốn như dịch vụ kế toán, tư vấn Luật …).

– Cơ cấu vốn của Công ty cổ phần hết sức linh hoạt tạo điều kiện nhiều người cùng góp vốn vào công ty;

– Khả năng huy động vốn của Công ty cổ phần rất cao thông qua việc phát hành cổ phiếu ra công chúng, đây là đặc điểm riêng có của công ty cổ phần;

– Việc chuyển nhượng vốn trong Công ty cổ phần là tương đối dễ dàng, do vậy phạm vi đối tượng được tham gia công ty cổ phần là rất rộng, ngay cả các cán bộ công chức cũng có quyền mua cổ phiếu của Công ty cổ phần (đối với công ty Đại chúng, công ty niêm yết trên Sàn chứng khoán thì chỉ có công ty cổ phần mới có quyền này).

2.2. Nhược điểm của công ty cổ phần:

Bên cạnh những lợi thế nêu trên, loại hình công ty cổ phần cũng có những hạn chế nhất định như:

– Việc quản lý và điều hành Công ty cổ phần rất phức tạp do số lượng các cổ đông có thể rất lớn, có nhiều người không hề quen biết nhau và thậm chí có thể có sự phân hóa thành các nhóm cổ động đối kháng nhau về lợi ích;

– Việc thành lập và quản lý Công ty cổ phần cũng phức tạp hơn các loại hình công ty khác do bị ràng buộc chặt chẽ bởi các quy định của pháp luật, đặc biệt về chế độ tài chính, kế toán.

Dựa trên các phân tích nêu trên, chúng tôi mong Quý khách hàng lựa chọn được loại hình công ty muốn thành lập phù hợp nhất. Sau khi khách hàng thống nhất lựa chọn được loại hình công ty thành lập, Luật sư Nguyễn Hào Hiệp và Cộng sự sẽ giúp khách hàng thực hiện các thủ tục để đăng ký thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.

  1. Vấn đề về vốn góp là giá trị quyền sử dụng đất:

Góp vốn là việc đưa tài sản của mình vào pháp nhân hoặc vào dự án đầu tư để kinh doanh sinh lợi. Người góp sẽ trở thành chủ sở hữu hoặc chủ sở hữu chung pháp nhân hoặc chủ đầu tư dự án. Tài sản dùng thực hiện vốn góp có thể là tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi và các tài sản hợp pháp khác như vàng, giá trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ …

  1. Hình thức góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất:

Có 2 hình thức theo quy định của pháp luật tùy thuộc vào mục đích kinh doanh của doanh nghiệp:

1.1. Hình thức góp vốn không chuyển quyền sử dụng đất:

Hình thức góp vốn này theo kiểu hợp đồng hợp tác kinh doanh: bên góp đất, bên góp tiền hoặc tài sản khác để tận dụng nguồn lực của từng bên cùng nhau kinh doanh (theo kiểu “người có của, kẻ có công”), chia sẻ rủi ro và phân chia lợi nhuận.

Trên phương diện này, quyền sử dụng đất là quyền khai thác và sử dụng đất đai, vì thế, bên góp vốn chỉ chuyển giao quyền sử dụng đất đai cho bên nhận góp vốn mà không chuyển giao các quyền khác của người sử dụng đất. Do chỉ chuyển giao quyền sử dụng đất đai, nên bên góp vốn vẫn có thể thực hiện các quyền khác của người sử dụng đất như thế chấp, để lại thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất.

Theo điểm a khoản 4 Điều 80 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều, khoản của Luật Đất đai: “Trường hợp hết thời hạn góp vốn hoặc do thỏa thuận của các bên về chấm dứt việc góp vốn thì bên góp vốn quyền sử dụng đất được tiếp tục sử dụng đất đó trong thời hạn còn lại.”

Như vậy, hình thức góp vốn này sẽ không chuyển quyền sử dụng đất từ bên góp vốn sang bên nhận góp vốn. Bên góp vốn sẽ nhận lại quyền sử dụng đất theo thỏa thuận hoặc khi hết thời hạn góp vốn.

1.2. Hình thức góp vốn có chuyển quyền sử dụng đất:

Quyền sử dụng đất trị giá được bằng tiền và có thể chuyển giao trong giao dịch là đối tượng của giao dịch trong đó có góp vốn. Trên phương diện này, góp vốn bằng quyền sử dụng đất giống với góp vốn bằng quyền sở hữu tài sản.

Mặc dù, Luật Đất đai năm 2013 không có quy định phân biệt hình thức góp vốn là quyền sử dụng đất đai và hình thức góp vốn là quyền sở hữu tài sản, nhưng căn cứ quy định về quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất được quy định trong Luật Doanh nghiệp năm 2014 và Luật Đất đai năm 2013 có thể thấy:

+ Góp vốn bao gồm góp vốn để thành lập doanh nghiệp hoặc góp thêm vốn điều lệ của doanh nghiệp đã được thành lập (theo quy định tại khoản 13 Điều 4 Luật Doanh nghiệp năm 2014). Ở trường hợp của Quý khách hàng là góp vốn để thành lập doanh nghiệp.

+ Về tài sản góp vốn có thể là đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử dụng đất (khoản 1 Điều 35 Luật Doanh nghiệp năm 2014). Loại tài sản mà Quý khách hàng muốn góp vốn là giá trị quyền sử dụng đất.

+ Đối với tài sản là giá trị quyền sử dụng đất, thì ông phải làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất cho công ty tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền (điểm a khoản 1 Điều 36 Luật Doanh nghiệp năm 2014).

+ Nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người được nhận góp vốn (công ty mới thành lập của ông và các bạn của ông) bằng quyền sử dụng đất (điểm c khoản 1 Điều 99 Luật Đất đai năm 2013).

Với quy định trên cho thấy, hình thức góp vốn bằng quyền sử dụng đất trên phương diện quyền sở hữu tài sản là để thành lập doanh nghiệp. Đặc trưng của hình thức góp vốn này là có sự chuyển quyền sử dụng đất từ bên góp vốn sang bên nhận góp vốn (từ ông sang công ty mà ông và các người bạn của ông đồng sở hữu – pháp nhân). Khi góp vốn hoàn thành, tùy thuộc vào loại hình doanh nghiệp mà ông trở thành thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn, cổ đông của công ty cổ phần. Khi trở thành thành viên của công ty, ông có quyền tham gia hoạt động kinh doanh của công ty mới thành lập.

  1. Định giá tài sản góp vốn:

– Tài sản góp vốn phải được các thành viên, cổ đông sáng lập định giá theo nguyên tắc nhất trí và được các thành viên, cổ đông sáng lập hoặc tổ chức định giá chuyên nghiệp định giá.

– Nếu tài sản góp vốn được định giá cao hơn so với giá trị thực tế tại thời điểm góp vốn thì các thành viên, cổ đông sáng lập liên đới chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty bằng số chênh lệch giữa giá trị được định và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá.

Kết thúc việc định giá tài sản góp vốn phải có Biên bản xác định giá trị vốn góp của người góp vốn.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Gửi bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *