Câu hỏi:
Giải đáp thắc mắc tại Công văn số **6/2021/Cv-UKL***, tôi xin được tóm tắt câu hỏi như sau:
Đề nghị các bạn làm rõ khái niệm tài sản góp vốn vào doanh nghiệp.
Dưới đây là tóm lược nội dung giải đáp thắc mắc tại Công văn trên:
- I. Cơ sở pháp lý
– Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14;
- Nội dung
- Bản chất tài sản góp vốn
Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định về tài sản góp vốn tại Điều 34, cụ thể:
“Điều 34. Tài sản góp vốn
Tài sản góp vốn là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam.
Chỉ cá nhân, tổ chức là chủ sở hữu hợp pháp hoặc có quyền sử dụng hợp pháp đối với tài sản quy định tại khoản 1 Điều này mới có quyền sử dụng tài sản đó để góp vốn theo quy định của pháp luật.”
Theo quy định tại khoản 18 Điều 4 Luật Doanh nghiệp thì:
“Điều 4. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
…
- Góp vốn là việc góp tài sản để tạo thành vốn điều lệ của công ty, bao gồm góp vốn để thành lập công ty hoặc góp thêm vốn điều lệ của công ty đã được thành lập…”
Vậy, góp vốn là việc góp tài sản để tạo thành vốn điều lệ của công ty, bao gồm góp vốn để thành lập công ty hoặc góp thêm vốn điều lệ của công ty đã được thành lập. Từ đó ta có thể thấy, việc góp vốn được thực hiện trong hai thời điểm là: khi thành lập doanh nghiệp và sau khi thành lập doanh nghiệp. Việc góp vốn sẽ làm tăng vốn điều lệ của doanh nghiệp và tăng bao nhiêu sẽ phụ thuộc vào giá trị tài sản mà tổ chức, cá nhân dùng để góp vốn.
Trên đây là nội dung quy định về tài sản góp vốn vào doanh nghiệp . Trường hợp cần tư vấn cụ thể, chi tiết cho từng trường hợp liên quan, Quý Khách hàng có thể liên hệ tới Công ty Luật Hiệp Thành để nhận được sự tư vấn tốt nhất.
Trân trọng!
Luật gia Đỗ Trần Khởi
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com