Cấp lại giấy khai sinh khi bị mất như thế nào?

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về việc Xin cấp lại giấy khai sinh khi bị mất.

Chào Luật sư xin hỏi:

Tôi sinh năm 1963 hiện đang sinh sống và làm việc tại Hà Nội. Mẹ tôi sinh năm 1917, hiện đã mất. Trước khi mất mẹ tôi có để lại một thửa đất. Nhà tôi có hai anh chị em, hiện tại đang làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế. Công chứng viên yêu cầu tôi phải cung cấp giấy khai sinh để chứng minh quan hệ mẹ con. Nhưng giấy khai sinh của tôi đã mất. Giờ tôi xin lại giấy khai sinh ở đâu ? Cảm ơn luật sư!

Luật sư trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ Luật sư của chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Luật hộ tịch số 60/2014/QH13 được Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 20 tháng 11 năm 2014.

Nghị định số 123/2015/NĐ – CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 quy định chi tiết một số điều và biên pháp thi hành Luật hộ tịch.

Nội dung tư vấn:

Tại Điều 24, 25, 26 Nghị định số 123/2015/NĐ – CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 quy định chi tiết một số điều và biên pháp thi hành Luật hộ tịch như sau:

Điều 24. Điều kiện đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử

  1. Việc khai sinh, kết hôn, khai tử đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 nhưng Sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ tịch đều bị mất thì được đăng ký lại.
  2. Người yêu cầu đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử có trách nhiệm nộp đầy đủ bản sao giấy tờ, tài liệu có nội dung liên quan đến việc đăng ký lại.
  3. Việc đăng ký lại khai sinh, kết hôn chỉ được thực hiện nếu người yêu cầu đăng ký còn sống vào thời điểm tiếp nhận hồ sơ.

Điều 25. Thẩm quyền đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử

  1. Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đã đăng ký khai sinh, kết hôn trước đây hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người yêu cầu thường trú, thực hiện đăng ký lại khai sinh, kết hôn.
  2. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký khai tử trước đây thực hiện đăng ký lại khai tử.

Điều 26. Thủ tục đăng ký lại khai sinh

  1. Hồ sơ đăng ký lại khai sinh gồm các giấy tờ sau đây:
  2. a) Tờ khai theo mẫu quy định, trong đó có cam đoan của người yêu cầu về việc đã đăng ký khai sinh nhưng người đó không lưu giữ được bản chính Giấy khai sinh;
  3. b) Bản sao toàn bộ hồ sơ, giấy tờ của người yêu cầu hoặc hồ sơ, giấy tờ, tài liệu khác trong đó có các thông tin liên quan đến nội dung khai sinh của người đó;
  4. c) Trường hợp người yêu cầu đăng ký lại khai sinh là cán bộ, công chức, viên chức, người đang công tác trong lực lượng vũ trang thì ngoài các giấy tờ theo quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này phải có văn bản xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị về việc những nội dung khai sinh của người đó gồm họ, chữ đệm, tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha – con, mẹ – con phù hợp với hồ sơ do cơ quan, đơn vị đang quản lý.
  5. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra, xác minh hồ sơ. Nếu việc đăng ký lại khai sinh là đúng theo quy định của pháp luật thì công chức tư pháp – hộ tịch thực hiện đăng ký lại khai sinh như trình tự quy định tại Khoản 2 Điều 16 của Luật Hộ tịch.

Nếu việc đăng ký lại khai sinh được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã không phải là nơi đã đăng ký khai sinh trước đây thì công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân nơi đăng ký khai sinh trước đây kiểm tra, xác minh về việc lưu giữ sổ hộ tịch tại địa phương.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân nơi đã đăng ký khai sinh trước đây tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản về việc còn lưu giữ hoặc không lưu giữ được sổ hộ tịch.

  1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh về việc không còn lưu giữ được sổ hộ tịch tại nơi đã đăng ký khai sinh, nếu thấy hồ sơ đầy đủ, chính xác, đúng quy định pháp luật công chức tư pháp- hộ tịch thực hiện việc đăng ký lại khai sinh như quy định tại Khoản 2 Điều 16 của Luật Hộ tịch.
  2. Trường hợp người yệu cầu có bản sao giấy khai sinh trước đây được cấp hợp lệ thì nội dung đăng ký khai sinh được ghi theo nội dung bản sao giấy khai sinh; phần khai về cha mẹ được ghi theo thời điểm đăng ký lại khai sinh.
  3. Trường hợp người yêu cầu không có bản sao Giấy khai sinh nhưng hồ sơ, giấy tờ cá nhân có sự thống nhất về nội dung khai sinh thì đăng ký lại theo nội dung đó. Nếu hồ sơ, giấy tờ không thống nhất về nội dung khai sinh thì nội dung khai sinh được xác định theo hồ sơ, giấy tờ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp chính thức hợp lệ đầu tiên; riêng đối với cán bộ, công chức, viên chức, người đang công tác trong lực lượng vũ trang thì nội dung khai sinh được xác định theo văn bản của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều này.
  4. Bộ tư pháp hướng dẫn chi tiết hồ sơ, giấy tờ, tài liệu là cơ sở để đăng ký lại khai sinh theo quy định tại Điều này.

Theo quy định trên thì anh khai sinh trước năm 2016, nếu Sổ hộ tịch bị mất và bản chính giấy khai sinh của anh bị mất thì đều được đăng ký lại tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Anh liên hệ làm việc với UBND xã/phường/thị trấn nơi trước đây đăng ký khai sinh lần đầu để được đăng ký khai sinh lại/cấp trích lục khai sinh. Trong trường hợp anh không nhớ nơi đăng ký khai sinh lần đầu thì anh liên hệ với UBND xã/phường/thị trấn nơi anh hiện đang có hộ khẩu thường trú để được giải quyết.

Khi ra làm việc với có quan có thẩm quyền anh cần chuẩn bị những giấy tờ sau: Tờ khai theo mẫu; bản sao toàn bộ hồ sơ, giấy tờ của anh hoặc hồ sơ, giấy tờ, tài liệu khác có thông tin liên quan đến nội dung khai sinh của anh; trường hợp anh là cán bộ, công chứng, viên chức, người đang công tác trong lực lượng vũ trang thì ngoài giấy tờ nêu trên thì cung cấp thêm văn bản xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị về việc những nội dung khai sinh của anh gồm: Họ, chữ đệm, tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha – con, mẹ – con phù hợp với hồ sơ do cơ quan, đơn vị đang quản lý.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật sư Trịnh Thị Hiền
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Thủ tục cấp lại thẻ bảo hiểm y tế

Trong nhiều trường hợp vì lý do khách quan mà làm mất thẻ bảo hiểm y tế hoặc thẻ bảo hiểm y tế bị rách, hỏng thì cần làm lại thẻ y tế.

Căn cứ khoản 1 điều 18 Luật bảo hiểm y tế năm 2008 được sửa đổi bổ sung năm 2014 như sau:

“1. Thẻ bảo hiểm y tế được cấp lại trong trường hợp bị mất. Người bị mất thẻ bảo hiểm y tế phải có đơn đề nghị cấp lại thẻ.”

Như vậy, trong trường hợp làm mất thẻ BHYT thì sẽ được cấp lại theo quy định của pháp luật. Hồ sơ cấp lại thẻ BHYT được quy định tại Điều 33 Quyết định 1111/2011/QĐ-BHXH như sau:

“Thẻ BHYT được cấp lại trong trường hợp bị mất; được đổi trong các trường hợp bị rách hoặc hỏng, thay đổi quyền lợi BHYT; thay đổi nơi đăng ký khám chữa bệnh ban đầu, thông tin ghi trên thẻ không đúng và điều chỉnh mức hưởng. Người được cấp lại hoặc đổi thẻ do rách, hỏng phải nộp phí theo quy định.”

Hồ sơ nộp trực tiếp gửi lên cơ quan bảo hiểm bao gồm:

+ Đơn đề nghị cấp lại, đổi thẻ (mẫu D01-TS).

+ Bản sao giấy tờ liên quan để thay đổi mức hưởng và thay đổi thông tin trên thẻ BHYT.

trong thời gian 7 ngày làm việc kể từ ngày tổ chức bảo hiểm y tế nhận được đơn, người mất thẻ bảo hiểm sẽ được cấp lại thẻ BHYT.

Bên cạnh đó, theo quy định tại Khoản 3 Điều 8 Thông tư 41/2014/TTLT-BYT-BTC ngày 24 tháng 11 năm 2014 về thủ tục khám chữa bệnh bảo hiểm y tế:

“3. Người tham gia BHYT trong thời gian chờ cấp lại thẻ, đổi thẻ BHYT khi đến khám bệnh, chữa bệnh phải xuất trình giấy hẹn cấp lại thẻ, đổi thẻ BHYT do tổ chức Bảo hiểm xã hội nơi tiếp nhận hồ sơ cấp lại thẻ, đổi thẻ cấp và một loại giấy tờ chứng minh về nhân thân của người đó.”

Như vậy, trong trường hợp đang chờ cấp lại thẻ thì người làm lại thẻ BHYT vẫn có thể đi khám, chữa bệnh theo BHYT bình thường bằng cách xuất trình giấy hẹn cấp lại thẻ (giấy hẹn này bạn có thể xin ở cơ quan BHXH nơi nộp hồ sơ cấp lại thẻ) và 1 loại giấy tờ chứng minh nhân thân có ảnh như giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu, căn cước công dân.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về “Thủ tục cấp lại thẻ bảo hiểm y tế”. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email: luathiepthanh@gmail.com