- Cơ sở pháp lý
– Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14;
- Nội dung
Doanh nghiệp tư nhân và Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) một thành viên là hai loại hình doanh nghiệp được quy định tại Luật doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong thực tế có khá nhiều người vẫn nhầm lẫn về hai loại hình doanh nghiệp này. Điều này xuất phát từ những đặc điểm tương đồng giữa hai loại hình này.
Bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ giúp bạn đọc phân biệt hai loại hình doanh nghiệp này.
- Khái niệm từng loại hình Doanh nghiệp
Theo Luật doanh nghiệp, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là:
“Điều 74. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
- Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu công ty). Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty…”
Doanh nghiệp tư nhân là:
“Điều 188. Doanh nghiệp tư nhân
- Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp…”
- Điểm tương đồng doanh nghiệp tư nhân và công ty TNHH một thành viên
– Đều là các loại hình doanh nghiệp do một chủ sở hữu thành lập.
– Nếu chuyển nhượng một phần vốn hoặc tiếp nhận phần vốn thì phải thay đổi loại hình doanh nghiệp.
– Nếu chuyển nhượng toàn bộ vốn phải thực hiện thủ tục thay đổi chủ sở hữu.
– Cả hai loại hình doanh nghiệp đều không được phát hành cổ phiếu.
– Giám đốc, Tổng giám đốc có thể được thuê thông qua hợp đồng lao động.
- Điểm khác nhau giữa doanh nghiệp tư nhân và công ty tnhh một thành viên
- Chủ sở hữu
Ở Công ty TNHH một thành viên thì chủ sở hữu có thể là cá nhân hoặc tổ chức.
Ở doanh nghiệp tư nhân thì chủ sở hữu chỉ có thể là cá nhân. Cá nhân này đồng thời không được là chủ hộ kinh doanh, thành viên công ty hợp danh.
- Trách nhiệm tài sản của chủ sở hữu
Ở Công ty TNHH một thành viên thì chủ sở hữu chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty. (Trách nhiệm hữu hạn)
Ở doanh nghiệp tư nhân thì chủ sở hữu chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. (Trách nhiệm vô hạn)
- Góp vốn
“Điều 4. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
…
- Vốn điều lệ là tổng giá trị tài sản do các thành viên công ty, chủ sở hữu công ty đã góp hoặc cam kết góp khi thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; là tổng mệnh giá cổ phần đã bán hoặc được đăng ký mua khi thành lập công ty cổ phần.”
Ở Công ty TNHH một thành viên thì chủ sở hữu công ty phải chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho công ty.
Ở doanh nghiệp tư nhân thì vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân do chủ doanh nghiệp tự đăng ký.
Tài sản được sử dụng vào hoạt động kinh doanh của chủ doanh nghiệp tư nhân không phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu cho doanh nghiệp.
- Tư cách pháp lý
Công ty TNHH một thành viên có tư cách pháp nhân
Còn doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân
- Cơ cấu tổ chức
Công ty TNHH một thành viên có thể lựa chọn 01 trong 02 mô hình sau:
– Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên;
– Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên.
Doanh nghiệp tư nhân thì chủ sở hữu tự quản lý hoặc thuê người quản lý.
- Hạn chế quyền góp vốn, mua cổ phần vốn góp của doanh nghiệp
Công ty TNHH một thành viên không bị hạn chế quyền góp vốn, mua cổ phần vốn góp của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp tư nhân không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần
Trên đây là nội dung quy định về so sánh doanh nghiệp tư nhân với Công ty TNHH một thành viên . Trường hợp cần tư vấn cụ thể, chi tiết cho từng trường hợp liên quan, Quý Khách hàng có thể liên hệ tới Công ty Luật Hiệp Thành để nhận được sự tư vấn tốt nhất.
Trân trọng!
Luật gia Đỗ Trần Khởi
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com