Câu hỏi:
Giải đáp thắc mắc tại Công văn số **8/2021/CV-CCTHA***, tôi xin được tóm tắt câu hỏi như sau:
Chấp hành viên được giao thi hành quyết định thi hành án chủ động về việc trả lại tiền án phí hay tiền tạm giữ.
Hỏi: Trường hợp Chấp hành viên thực hiện việc chi trả tiền trực tiếp cho đương sự có cần phải lưu tại hồ sơ thi hành án bản sao giấy tờ tùy thân như chứng minh thư nhân dân hoặc căn cước công dân của người nhận tiền hay không? Việc không lưu lại hồ sơ có trái quy định pháp luật không?
Dưới đây là tóm lược nội dung giải đáp thắc mắc tại Công văn trên:
- I. Cơ sở pháp lý
– Thông tư 01/2016/TT-BTP ngày 01 tháng 02 năm 2016 do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành hướng dẫn thực hiện thủ tục về quản lý hành chính và biểu mẫu nghiệp vụ trong thi hành án dân sự;
– Nghị định 62/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2015 do Chính phủ ban hành hướng dẫn Luật Thi hành án dân sự;
– Luật thi hành án dân sự số 26/2008/QH12 ngày 14 tháng 11 năm 2008 của Quốc hội được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 64/2014/QH13 ngày 25 tháng 11 năm 2014 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự;
- Nội dung
Theo khoản 2 Điều 126 Luật Thi hành án dân sự quy định trả lại tiền, tài sản tạm giữ cho đương sự như sau:
“Điều 126. Trả lại tiền, tài sản tạm giữ cho đương sự
…
- Sau khi có quyết định trả lại tiền, tài sản tạm giữ, Chấp hành viên thông báo cho đương sự thời gian, địa điểm nhận lại tiền, tài sản.
Hết thời hạn 15 ngày, kể từ ngày được thông báo mà đương sự không đến nhận tiền thì Chấp hành viên gửi số tiền đó theo hình thức tiết kiệm không kỳ hạn và thông báo cho đương sự.
Hết thời hạn 03 tháng, kể từ ngày được thông báo nhưng đương sự không đến nhận tài sản mà không có lý do chính đáng thì Chấp hành viên xử lý tài sản theo quy định tại các điều 98, 99 và 101 của Luật này và gửi số tiền thu được theo hình thức tiết kiệm không kỳ hạn, đồng thời thông báo cho đương sự.
Hết thời hạn 05 năm, kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật mà đương sự vẫn không đến nhận số tiền đã được gửi tiết kiệm mà không có lý do chính đáng thì cơ quan thi hành án dân sự làm thủ tục sung quỹ nhà nước…”
Tại khoản 2 Điều 49 Nghị định 62/2015/NĐ-CP ngày 18/7/2015 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự quy định thủ tục thanh toán tiền, trả tài sản thi hành án như sau:
“Điều 49. Thủ tục thanh toán tiền, trả tài sản thi hành án
…
- Đối với khoản tiền chi trả cho người được nhận là cá nhân, cơ quan thi hành án dân sự thông báo bằng văn bản yêu cầu người được nhận đến nhận.
Hết thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thông báo mà người được nhận tiền không đến nhận nếu họ ở xa trụ sở cơ quan thi hành án dân sự, đã xác định được địa chỉ rõ ràng của họ và khoản tiền có giá trị nhỏ hơn 01 tháng lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang do Nhà nước quy định thì cơ quan thi hành án dân sự lập phiếu chi và gửi tiền cho họ qua đường bưu điện. Trường hợp bưu điện trả lại tiền do không có người nhận thì cơ quan thi hành án dân sự xử lý theo quy định tại Khoản 5 Điều này.
Trường hợp người được nhận tiền cung cấp tài khoản và yêu cầu chuyển khoản thì cơ quan thi hành án dân sự làm thủ tục chuyển khoản…”
Theo khoản 2 Điều 17 Thông tư 01/2016/TT-BTP ngày 01 tháng 02 năm 2016 hướng dẫn thực hiện một số thủ tục về quản lý hành chính và biểu mẫu nghiệp vụ trong thi hành án dân sự quy định thủ tục thanh toán tiền, trả tài sản thi hành án như sau:
“Điều 17. Thủ tục thanh toán tiền, trả tài sản thi hành án
…
- Việc thanh toán tiền, trả tài sản được thực hiện theo một trong các hình thức sau đây:
- a) Đương sự trực tiếp đến nhận tiền tại trụ sở cơ quan thi hành án.
Trường hợp này, Chấp hành viên đề nghị kế toán và thủ quỹ thi hành án làm thủ tục chi trả tiền;
- b) Đương sự ủy quyền cho người khác nhận thay.
Trường hợp này, người nhận thay phải có giấy ủy quyền hợp pháp kèm theo một trong các giấy tờ sau đây: căn cước công dân; chứng minh nhân dân; hộ chiếu; giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú để đối chiếu (các giấy tờ trên phải là bản chính).
Hồ sơ thi hành án lưu bản chụp giấy ủy quyền, căn cước công dân hoặc chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu hoặc giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã; chứng từ kế toán lưu bản chính giấy ủy quyền và bản chụp căn cước công dân hoặc chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu hoặc giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã;
- c) Đương sự đề nghị chuyển tiền qua bưu điện hoặc chuyển khoản.
Trường hợp này, đương sự phải có đơn đề nghị chuyển tiền qua bưu điện hoặc chuyển khoản. Đơn đề nghị ghi rõ tên, địa chỉ của người nhận tiền, số tài khoản (trong trường hợp chuyển khoản), được gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện.
Trên cơ sở đơn đề nghị của đương sự, Chấp hành viên đề nghị kế toán lập phiếu chi và thực hiện gửi tiền cho đương sự qua bưu điện hoặc chuyển khoản. Cước phí chuyển tiền qua bưu điện hoặc chuyển khoản do người nhận tiền chịu và được trừ vào số tiền họ được nhận. Giấy chuyển tiền qua bưu điện và phiếu báo nhận tiền (bản chụp) lưu trong hồ sơ thi hành án cùng với phiếu chi, bản chính lưu tại bộ phận kế toán.
…”
Như vậy, theo quy định trên có 03 hình thức chi trả tiền, tài sản, gồm:
– Đương sự trực tiếp đến nhận tiền tại trụ sở cơ quan thi hành án;
– Đương sự ủy quyền cho người khác nhận thay;
– Đương sự đề nghị chuyển tiền qua bưu điện hoặc chuyển khoản.
Do đó, Chấp hành viên khi chi trả tiền cho đương sự phải thực hiện đúng quy định về hình thức và thủ tục chi trả tiền nêu trên, tránh để xảy ra sai phạm trong việc chi trả tiền thi hành án.
Trên đây là nội dung quy định về quy định về trả lại tiền tạm giữ cho đương sự. Trường hợp cần tư vấn cụ thể, chi tiết cho từng trường hợp liên quan, Quý Khách hàng có thể liên hệ tới Công ty Luật Hiệp Thành để nhận được sự tư vấn tốt nhất.
Trân trọng!
Luật gia Đỗ Trần Khởi
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com