Câu hỏi:
Chị N.T.M.C ở Hà Nội có gửi câu hỏi đến Công ty luật như sau:
Tôi muốn biết quy định về xử lý vi phạm đối với người phải thi hành án cố ý không chấp hành bản án, quyết định dân sự của Tòa án. Từ ngày 01/7/2016, người phải thi hành án không chấp hành các quyết định về thi hành án dân sự có bị xử lý về hình sự về tội không chấp hành án không?
Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành, câu hỏi của bạn được chuyên gia nghiên cứu và tư vấn như sau:
- I. Cơ sở pháp lý
– Luật thi hành án dân sự số 26/2008/QH12 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự;
- Nội dung
Khoản 1 và khoản 2 Điều 165 Luật Thi hành án dân sự quy định:
“Điều 165. Xử lý vi phạm
- Người phải thi hành án cố ý không chấp hành bản án, quyết định; không tự nguyện thi hành các quyết định về thi hành án thì tùy theo tính chất và mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân không thực hiện các quyết định về thi hành án thì tùy theo tính chất và mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường; nếu là cá nhân thì còn có thể bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự…”
Điều 304 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm2017 quy định tội không chấp hành án như sau: “Người nào cố ý không chấp hành bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật mặc dù đã bị áp dụng biện pháp cưỡng chế cần thiết, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm”.
Bộ luật hình sự năm 2015, Điều 380 quy định tội không chấp hành án như sau:
“Điều 380. Tội không chấp hành án
- Người nào có điều kiện mà không chấp hành bản án hoặc quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật mặc dù đã bị áp dụng biện pháp cưỡng chế theo quy định của pháp luật hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
- a) Chống lại chấp hành viên hoặc người đang thi hành công vụ;
- b) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;
- c) Tẩu tán tài sản.
- Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.”
Vậy, Bộ luật Hình sự đã quy định về tội không chấp hành án để xử lý đối với người nào cố ý không chấp hành bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật.
Trên đây là nội dung quy định về . Trường hợp cần tư vấn cụ thể, chi tiết cho từng trường hợp liên quan, Quý Khách hàng có thể liên hệ tới Công ty Luật Hiệp Thành để nhận được sự tư vấn tốt nhất.
Trân trọng!
Luật gia Đỗ Trần Khởi
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com