Luật sư công ty Luật TNHH Hiệp Thành xin đưa ra một số tư vấn pháp lý liên quan đến quy định về hợp đồng lao động không xác định thời hạn mới nhất. Nội dung, điều khoản chấm dứt hợp đồng lao động không xác định thời hạn.

  1. Căn cứ pháp lý

Bộ luật Lao động số 10/2012/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 18/06/2012.

  1. Nội dung tư vấn

Hợp đồng không xác định thời hạn là hợp đồng không xác định thời điểm chấm dứt của hợp đồng, theo đó hợp đồng này là hợp đồng có nhiều lợi thế với người lao động và cả người sử dụng lao động, hợp đồng này giúp hai bên công việc thực hiện được lâu dài, ổn định hơn, giúp người lao động an tâm hơn để thực hiện công việc của mình, người sử dụng lao động cũng có thể tin tưởng hơn để giao việc cho người lao động của mình. Vậy để điều chỉnh mối quan hệ này, pháp luật hiện nay quy định về hợp đồng lao động không xác định thời hạn như thế nào?

Thế nào là hợp đồng lao động không xác định thời hạn?

Theo điểm a khoản 1 Điều 22 Bộ luật lao động năm 2012, hợp đồng không xác định thời hạn là hợp đồng mà hai bên không ghi nhận thời hạn, thời điểm chấm dứt hợp đồng trong đó.

Người lao động tham gia hợp đồng lao động không xác định thời hạn có thể được hưởng những quyền lợi cao nhất từ phía người sử dụng lao động. Có thể được đảm bảo quyền lợi về đóng các loại bảo hiểm: Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm thất nghiệp, Bảo hiểm tai nạn lao động – bệnh nghề nghiệp… Hưởng các quyền lợi khác như tham gia công đoàn, được học tập, nâng cao nghiệp vụ và có quyền hưởng lương phù hợp với trình độ của mình trên cơ sở thỏa thuận với người sử dụng lao động.

Khi tham gia ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn, người lao động có thể yên tâm thực hiện công việc của mình một cách ổn định, lâu dài do người sử dụng lao động chỉ có thể chấm dứt hợp đồng lao động khi có một trong những căn cứ chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật, và đồng thời cũng tự do hơn trong việc tìm công việc phù hợp với mình khi người lao động có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng với điều kiện chỉ cần báo trước cho người sử dụng lao động ít nhất 45 ngày trước khi nghỉ việc.

Khi nào thì phát sinh hợp đồng lao động không xác định thời hạn?

Có ba căn cứ để hai bên có thể ký kết một hợp đồng lao động không xác định thời hạn:

– Người lao động và người sử dụng lao động trực tiếp ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn.

-Trường hợp nếu hai bên ký kết hợp đồng lao động có thời hạn từ 12 đến 36 tháng, khi hết thời hạn hợp đồng mà trong vòng 30 ngày hai bên không ký kết hợp đồng mới, người sử dụng lao động vẫn tiếp tục dùng người lao động để làm việc thì hợp đồng này sẽ tự động chuyển thành hợp đồng không xác định thời hạn.

– Trường hợp sau 02 lần ký kết hợp đồng với người lao động đều là hợp đồng có thời hạn, thì sau khi hết hạn hợp đồng lần thứ hai, nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký hợp đồng lao động là hợp đồng không xác định thời hạn.

Trường hợp khi hết hợp đồng lao động có thời hạn, người lao động vẫn tiếp tục làm việc mà người sử dụng phải ký hợp đồng mới với người lao động, nếu ký mới hợp đồng là hợp đồng có thời hạn thì chỉ được ký thêm 01 lần, sau đó nếu vẫn giữ người lao động lại làm việc thì phải ký hợp đồng không xác định thời hạn với người lao động nếu không sẽ là trái với quy định của pháp luật.

Chấm dứt hợp đồng lao động không thời hạn:

Khác với hợp đồng có thời hạn khi đến thời điểm hết thời hạn làm việc ghi trong hợp đồng thì sẽ tự động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng lao động không xác định thời hạn khi hai bên ký kết có hiệu lực thì chỉ chấm dứt khi có căn cứ phát sinh làm chấm dứt hợp đồng, có thể là sự đơn phương chấm dứt hợp đồng của một trong hai bên.

Căn cứ chấm dứt hợp đồng từ phía người lao động.

Đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn, có thể thấy người lao động có thể có được dành nhiều ưu tiên hơn trong việc chấm dứt hợp đồng đối với người sử dụng lao động. Căn cứ theo khoản 3 Điều 37 Bộ luật Lao động 2010, người lao động có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng mà không cần chứng minh bất kỳ lý do nào, nhưng cần phải báo cho người sử dụng lao động trước ít nhất 45 ngày.

Quy định như vậy có thể giúp người lao động dễ dàng, chủ động hơn trong việc tìm một công việc phù hợp với mình, họ có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng đúng pháp luật mà chỉ cần báo trước cho người sử dụng lao động ít nhất 45 ngày để hưởng đúng các quyền lợi của mình khi thôi việc. Ngược lại, nếu người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng trái luật, hay còn gọi là nghỉ ngang mà không thông báo trước cho người lao động ít nhất 45 ngày trước khi nghỉ việc thì có thể bị phạt bồi thường, hoặc phải chịu trách nhiệm về vật chất khác.

Căn cứ chấm dứt hợp đồng từ phía người sử dụng lao động.

Nếu như người lao động có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không thời hạn mà không có lý do gì chỉ cần báo trước cho người sử dụng ít nhất 45 ngày thì người sử dụng lao động nếu muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng với người lao động thì phải có 1 trong những căn cứ theo quy định  tại khoản 1 Điều 38 Bộ luật lao động 2012 đó là:

  • Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng.

-Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn 15 ngày sau khi hết thời hạn tạm hoãn hợp đồng lao động.

– Người lao động làm việc theo hợp đồng không xác định thời hạn mà bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục mà chưa phục hồi khả năng lao động

– Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác, người sử dụng lao động đã tìm hết các biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc.

Người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động cũng phải phải báo cho người lao động biết trước ít nhất 45 ngày. Trường hợp người sử dụng lao động không tuân thủ những quy định này về chấm dứt hợp đồng lao động thì người lao động có thể khiếu nại người sử dụng lao động để bảo vệ quyền lợi của mình. Người lao động có thể khiếu nại vi phạm của người sử dụng lao động tại công đoàn nơi mình đang công tác, hoặc nếu không có công đoàn có thể khiếu nại tại Phòng Lao động Thương binh Xã hội cấp huyện để được giải quyết.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật gia Trịnh Văn Dũng
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Gửi bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *