Câu hỏi

Vài ngày trước, vì tôi điều khiển phương tiện là xe moto chở người ngồi sau không đội mũ bảo hiểm, vi phạm luật giao thông đường bộ nên bị cảnh sát giao thông ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo thủ tục không lập biên bản với hình là phạt tiền và tạm giữ giấy phép lái xe của tôi. Tổng số tiền xử phạt là 500.000 đồng vì 2 lỗi là phạt tiền 250.000 đồng về lỗi chở người ngồi trên xe không đội mũ bảo hiểm và bạn của tôi bị phạt tiền từ 250.000 đồng về lỗi người được chở trên xe mô tô, xe gắn máy không đội mũ bảo hiểm. Tôi xin hỏi, quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo thủ tục không lập biên bản đó có đúng không? Và nếu không đúng thì tôi nên làm thế nào?

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành, câu hỏi của bạn được chuyên gia tư vấn và nghiên cứu như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:
  • Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 sửa đổi năm 2015 và 2019;
  • Luật Tố tụng hành chính năm 2015;
  • Luật Giao thông đường bộ năm 2008;
  • Nghị định 100/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2019 do Chính phủ ban hành quy định về xử phạt vi phạm giao thông đường bộ và đường sắt;
  1. Nội dung tư vấn:

Quyết định xử phạt theo thủ tục đó không đúng theo các quy định của pháp luật. Hiện tại, bạn có thể khiếu nại hoặc khởi kiện quyết định xử phạt vi phạm hành chính đó. Theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 thì cá nhân, tổ chức bị xử lý vi phạm hành chính có quyền khiếu nại, khởi kiện đối với quyết định xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật. Trình tự và hình thức khiếu nại được quy định tại Điều 7 và Điều 8 Luật Khiếu nại hoặc Điều 117, Điều 118 và Điều 119 Luật Tố tụng hành chính năm 2015 nếu bạn khởi kiện quyết định này. Việc khiếu nại hoặc khởi kiện quyết định này cần thực hiện trong khoảng thời gian nhất định là thời hiệu khiếu nại hoặc thời hiệu khởi kiện quyết định nêu trên. Nếu thời hiệu khiếu nại hoặc thời hiệu khởi kiện đã hết, bạn sẽ không thể khiếu nại, khởi kiện quyết định đó nữa.

Ở đây chúng ta cần làm rõ việc điều khiển xe moto chở người không đội mũ bảo hiểm bị xử phạt lỗi nào, người được chở không đội mũ bảo hiểm có bị xử phạt vi phạm hành chính không?

Việc điều khiển xe moto chở người ngồi sau theo quy định tại khoản 2 Điều 30 Luật Giao thông đường bộ năm 2008 thì cả người điều khiển và người được chở phải đội mũ bảo hiểm. Việc bạn chở theo người ngồi sau không đội mũ bảo hiểm là vi phạm quy tắc giao thông đường bộ và bị cảnh sát giao thông xử lý vi phạm là đúng pháp luật.

Theo quy định tại điểm k khoản 2 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì hành vi chở người trên xe không đội mũ bảo hiểm cho người đi xe moto sẽ bị xử phạt từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng, mức trung bình là 250.000 đồng.

Theo nguyên tắc quy định tại điểm d khoản 1 Điều 3 Luật Xử lý vi phạm hành chính và việc được chở trên xe moto nhưng không đội mũ bảo hiểm cũng là vi phạm quy tắc giao thông đường bộ nên người được chở trên xe moto cũng sẽ bị xử phạt theo quy định tại khoản 3 Điều 11 Nghị định 100/2019/NĐ-CP là từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng, mức trung bình là 250.000 đồng.

Tuy nhiên đây là 2 lỗi vi phạm riêng, do 2 người vi phạm khác nhau vi phạm, theo nguyên tắc mỗi người vi phạm đều bị xử phạt cho 1 hành vi vi phạm hành chính nếu cùng vi phạm nên theo khoản 2 Điều 56 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 thì người có thẩm quyền xử phạt phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính phải lập ra 2 quyết định xử phạt riêng.

Vậy, người điều khiển xe moto bị xử phạt vì chở người trên xe không đội mũ bảo hiểm và người được chở trên xe moto nhưng không đội mũ bảo hiểm cũng sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính. Do đây là 2 lỗi do 2 người vi phạm khác nhau vi phạm nên người có thẩm quyền xử phạt phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính phải lập ra 2 quyết định xử phạt riêng. Vì vậy, việc tổng hợp hình phạt 2 lỗi trên với bạn – người điều khiển phương tiên vi phạm là không đúng nên bạn có thể khiếu nại, khởi kiện quyết định xử phạt vi phạm hành chính đó theo quy định của pháp luật.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật gia Đỗ Trần Khởi
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Gửi bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *