Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về vấn đề Quy định về việc phân chia di sản thừa kế khi không có di chúc.
Câu hỏi:
Trước đây khi ông nội của em còn sống thì có 1 căn nhà để lại, gia đình em và gia đình 1 bác nữa ở chung cùng với ông nội của em. Nay ông đã mất nhưng không để lại di chúc, ông của em có tổng cộng 6 người con. Giờ thì 5 người trong số đấy muốn được hưởng phần thừa kế của mình nên đòi chia căn nhà em đang ở trong đó có gia đình em, người không đồng lòng chia là bác ở cùng. Tuy nhiên thời gian vừa qua thì có 1 trong số 6 người con đã mất (không phải bố em hay bác ở cùng). Vậy luật sư cho em hỏi căn nhà trên sẽ được giải quyết như thế nào? Gia đình bác đã mất giờ có vợ và con trai thì có được hưởng quyền thừa kế không? Và căn nhà đó nếu không có sổ đỏ và bác ở cùng không đồng ý làm sổ đỏ để bán thì có bán và chia được không? Em cảm ơn ạ.
Luật sư tư vấn:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
- Căn cứ pháp lý
Bộ luật dân sự số 91/2015/QH13 được Quốc hội khoá 13 thông qua ngày 24 tháng 11 năm 2015
- Nội dung tư vấn
Thứ nhất, về việc người bác ở chung không đồng ý chia di sản thừa kế của ông nội bạn
Theo thông tin bạn cung cấp thì ông nội của bạn đã mất có để lại di sản là một căn nhà và không có di chúc, như vậy di sản của ông bạn sẽ được chia theo pháp luật, cụ thể Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 quy định về Người thừa kế theo pháp luật:
“1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
- a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
- b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
- c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
- Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.”
Trong trường hợp này, di sản của ông bạn sẽ được chia cho những người thừa kế thuộc hàng thừa kế thứ nhất, do bạn không thông tin thêm nên tôi hiểu bà nội và cha mẹ của ông nội của bạn không còn, và di sản là tài sản của ông nội bạn, lúc này di sản sẽ được chia cho 06 người con của ông bạn.
Bên cạnh đó, do người bác cùng chung sống tại căn nhà là di sản của ông bạn không chịu chia thừa kế theo yêu cầu của những người đồng thừa kế khác thì những người đồng thừa kế có thể khởi kiện ra tòa án nhân dân cấp huyện nơi người bác của bạn cư trú để yêu cầu giải quyết chia thừa kế. Do bác bạn đang sinh sống trong căn nhà mà vẫn muốn tiếp tục sinh sống ở đó thì có thể yêu cầu được nhận thừa kế là căn nhà và thanh toán giá trị cho các đồng thừa kế khác.
Thứ hai, về việc chia thừa kế đối với người bác đã mất
Đối với việc người bác đã mất của bạn có được hưởng di sản từ ông nội của bạn hay không thì căn cứ Điều 652 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về Thừa kế thế vị:
“Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.”
Như vậy, nếu như bác của bạn chết trước hoặc cùng thời điểm với ông nội của bạn thì căn cứ quy định dẫn chiếu ở trên, con của bác bạn sẽ được hưởng phần di sản thừa kế mà bác của bạn sẽ được hưởng nếu còn sống (trường hợp này vợ của bác không được hưởng di sản). Nếu bác của bạn mất sau thời điểm ông nội của bạn còn sống thì căn cứ quy định Điều 613 Bộ luật dân sự 2015 thì bác của bạn vẫn là một trong những người thừa kế di sản của ông nội bạn và sau khi bác của bạn chết thì phần thừa kế mà bác của bạn được hưởng sẽ trở thành di sản thừa kế và chia cho những người thừa kế của bác bạn, nếu bác của bạn để lại di chúc thì sẽ chia theo di chúc, trường hợp chia thừa kế theo pháp luật thì hàng thừa kế thứ nhất sẽ được hưởng bao gồm vợ và các con của bác bạn.
Thứ ba, về việc chia thừa kế trong trường hợp không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Đối với việc di sản thừa kế không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, điểm 1, mục II Nghị quyết 02/2004 Nghị quyết hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao quy định như sau:
“1.2. Đối với trường hợp đất do người chết để lại mà người đó có một trong các loại giấy quy định tại các Khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai năm 2003, thì kể từ ngày 01/7/2004 quyền sử dụng đất đó cũng là di sản, không phụ thuộc vào thời điểm mở thừa kế.
1.3. Trường hợp người chết để lại quyền sử dụng đất mà đất đó không có một trong các loại giấy tờ được hướng dẫn tại tiểu mục 1.1 và tiểu mục 1.2 mục 1 này nhưng có di sản là nhà ở, vật kiến trúc khác (như: nhà bếp, nhà tắm, nhà vệ sinh, giếng nước, nhà để ô tô, nhà thờ, tường xây làm hàng rào gắn với nhà ở, các công trình xây dựng trên đất được giao để sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh như nhà xưởng, kho tàng, hệ thống tưới, tiêu nước, chuồng trại chăn nuôi hay vật kiến trúc khác hoặc trên đất có các tài sản khác như cây lấy gỗ, cây lấy lá, cây ăn quả, cây công nghiệp hay các cây lâu năm khác) gắn liền với quyền sử dụng đất đó mà có yêu cầu chia di sản thừa kế, thì cần phân biệt các trường hợp sau:
- a) Trong trường hợp đương sự có văn bản của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xác nhận việc sử dụng đất đó là hợp pháp, nhưng chưa kịp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thì Toà án giải quyết yêu cầu chia di sản là tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất và quyền sử dụng đất đó.
- b) Trong trường hợp đương sự không có văn bản của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xác nhận việc sử dụng đất đó là hợp pháp, nhưng có văn bản của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền cho biết rõ là việc sử dụng đất đó không vi phạm quy hoạch và có thể được xem xét để giao quyền sử dụng đất, thì Toà án giải quyết yêu cầu chia di sản là tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất. Đồng thời phải xác định ranh giới, tạm giao quyền sử dụng đất đó cho đương sự để Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền tiến hành các thủ tục giao quyền sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho đương sự theo quy định của pháp luật về đất đai.
- c) Trong trường hợp Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền có văn bản cho biết rõ việc sử dụng đất đó là không hợp pháp, di sản là tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất không được phép tồn tại trên đất đó, thì Toà án chỉ giải quyết tranh chấp về di sản là tài sản trên đất đó.”
Do bạn không thông tin cụ thể hiện trạng đất của ông nội của bạn ngoài việc không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì còn có giấy tờ gì khác hay không và việc sử dụng đất đó có hợp pháp, đúng quy hoạch hay không nên căn cứ quy định dẫn chiếu ở trên Tòa án sẽ xác định việc phân chia thừa kế trong trường hợp không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất căn cứ trên cơ sở các giấy tờ chứng minh mà đương sự cung cấp.
Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email : luathiepthanh@gmail.com
Trân Trọng