Câu hỏi:

Giải đáp thắc mắc tại Công văn số **1/CV-HTLF -CNTN tôi xin được tóm tắt câu hỏi như sau:

Đề nghị Công ty luật làm rõ sự khác biệt giữa tiền đặt cọc và tiền trả trước.

Dưới đây là tóm lược nội dung giải đáp thắc mắc tại Công văn trên:

  1. I. Cơ sở pháp lý

– Bộ luật dân sự số 91/2015/QH13;

  1. Nội dung
  2. Đặt cọc

Theo quy định tại khoản 1 Điều 328 Bộ luật Dân sự thì:

Điều 328. Đặt cọc

  1. Đặt cọc là việc một bên (sau đây gọi là bên đặt cọc) giao cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận đặt cọc) một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi chung là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng…

Theo quy định tại Điều 295 Bộ luật Dân sự thì:

Điều 292. Biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ

Các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bao gồm:

  1. Cầm cố tài sản.
  2. Thế chấp tài sản.
  3. Đặt cọc.
  4. Ký cược.
  5. Ký quỹ.
  6. Bảo lưu quyền sở hữu.
  7. Bảo lãnh.
  8. Tín chấp.
  9. Cầm giữ tài sản.

Như vậy, đặt cọc là một biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ mà theo đó một bên giao cho bên kia một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi chung là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng

  1. Trả tiền trước

Pháp luật hiện hành không có quy định về việc “trả tiền trước”. Tuy nhiên, trong việc áp dụng thực tiễn thì có thể hiểu đơn giản, trả tiền trước là việc bên có nghĩa vụ trả tiền tiến hành trả trước một khoản tiền cho bên có quyền. Có thể hiểu đây chỉ là việc thực hiện trước một phần nghĩa vụ, cụ thể là chuyển giao trước một phần khoản tiền.

  1. Hậu quả pháp lý khi có vi phạm hợp đồng
  • Đối với đặt cọc:

+ Trường hợp hợp đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền;

+ Nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc;

+ Nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác theo quy định tại khoản 2 Điều Điều 328 Bộ luật Dân sự:

Điều 328. Đặt cọc

  1. Trường hợp hợp đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Do bản chất của đặt cọc là thỏa thuận dân sự  nhằm bảo đảm thực hiện nghĩa vụ giữa các bên nên các bên có thể thỏa thuận phạt cọc từ gấp 2 lần giá trị tài sản đặt cọc và thỏa thuận phạt cọc này phải ghi trong hợp đồng, đây được xem như chế định phạt vi phạm hợp đồng.

– Đối với trả tiền trước:

Khi có bên vi phạm nghĩa vụ hay không tiến hành giao kết hợp đồng như ý chí ban đầu thì khoản tiền trả trước về nguyên tắc sẽ được hoàn trả lại cho bên đã trả và sẽ không chịu bất cứ khoản phạt cọc nào. Điểm này khác hoàn toàn so với hậu quả pháp lý của biện pháp đặt cọc như đã đề cập ở phần trên.

  1. Điểm khác biệt cơ bản để phân biệt tiền đặt cọc và tiền trả trước

– Khác biệt về mục đích:

+ Đặt cọc: Về mục đích của đặt cọc thì theo khái niệm tại khoản 1 Điều 328 Bộ luật Dân sự thì đặt cọc là biện pháp bảo đảm nhằm bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng.

+ Trả tiền trước: Về mục đích của trả tiền trước thì đây chỉ là việc một bên thực hiện trước một phần nghĩa vụ.

– Khác biệt về cách thức giao kết và hậu quả pháp lý:

+ Đặt cọc: các bên có thể thỏa thuận phạt cọc từ gấp 2 lần giá trị tài sản đặt cọc, thỏa thuận về đặt cọc phải được xác định trong hợp đồng. Theo quy định tại Điều 29 Nghị định 163/2006/NĐ-CP về giao dịch bảo đảm thì  trường hợp một bên trong hợp đồng giao cho bên kia một khoản tiền mà các bên không xác định rõ là tiền đặt cọc hoặc tiền trả trước thì số tiền này được coi là tiền trả trước.

+ Tiền trả trước: khi có bên vi phạm nghĩa vụ hay không tiến hành giao kết hợp đồng như ý chí ban đầu thì khoản tiền trả trước về nguyên tắc sẽ được hoàn trả lại cho bên đã trả và sẽ không chịu bất cứ khoản phạt cọc nào. Việc xác lập giao dịch trả tiền trước có thể đơn thuần là do tập quán, thói quen giữa các bên.

Vậy, đặt cọc và trả tiền trước về bản chất đều là khoản tiền (hoặc tài sản giá trị khác) mà bên mua giao trước cho bên bán, nhằm đảm bảo hợp đồng sẽ được giao kết. Tuy nhiên, tiền trả trước và đặt cọc có sự khác biệt cơ bản, dễ nhận thấy là ở mục đích và cách thức giao kết, hậu quả pháp lý như phân tích ở trên.

Trên đây là nội dung quy định về đặt cọc và tiền trả trước. Trường hợp cần tư vấn cụ thể, chi tiết cho từng trường hợp liên quan, Quý Khách hàng có thể liên hệ tới Công ty Luật Hiệp Thành để nhận được sự tư vấn tốt nhất.

Trân trọng!
Luật gia Đỗ Trần Khởi
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Gửi bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *