Thưa Luật sư, tôi có vấn đề như sau muốn trình bày với Luật sư. Cháu gái của tôi năm nay 3 tuổi, mẹ cháu muốn đi bước nữa nên tôi muốn nhận cháu làm con nuôi. Việc này có được pháp luật cho phép hay không thưa Luật sư? Mong Luật sư tư vấn.
Trả lời:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
- Cơ sở pháp lý:
Luật nuôi con nuôi Luật số 52/2010/QH12 được Quốc hội khoá 12 thông qua ngày 17 tháng 06 năm 2010.
Bộ luật dân sự Luật số 91/2015/QH13 được Quốc hội khoá 13 thông qua ngày 24 tháng 11 năm 2015
- Luật sư tư vấn:
Căn cứ theo quy định tại Điều 13 Luật nuôi con nuôi năm 2010 có quy định như sau:
“Điều 13. Các hành vi bị cấm
- Lợi dụng việc nuôi con nuôi để trục lợi, bóc lột sức lao động, xâm hại tình dục; bắt cóc, mua bán trẻ em.
- Giả mạo giấy tờ để giải quyết việc nuôi con nuôi.
- Phân biệt đối xử giữa con đẻ và con nuôi.
- Lợi dụng việc cho con nuôi để vi phạm pháp luật về dân số.
- Lợi dụng việc làm con nuôi của thương binh, người có công với cách mạng, người thuộc dân tộc thiểu số để hưởng chế độ, chính sách ưu đãi của Nhà nước.
- Ông, bà nhận cháu làm con nuôi hoặc anh, chị, em nhận nhau làm con nuôi.
- Lợi dụng việc nuôi con nuôi để vi phạm pháp luật, phong tục tập quán, đạo đức, truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc.”
Như vậy, căn cứ theo quy định trên, hành vi ông bà nhận cháu làm con nuôi là một trong những hành vi bị cấm theo quy định của pháp luật. Do đó bạn không được phép nhận cháu làm con nuôi. Trong trường hợp con gái bạn muốn tái hôn thì có thể giao cho bạn trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục và phải có sự đồng ý của bố đứa bé, hoặc nếu cả bố và mẹ đều không có điều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục đứa trẻ thì bạn đương nhiên là người giám hộ đương nhiên của đứa bé theo quy định tại Bộ Luật dân sự 2015.
Quy định tại Điều 46 Bộ luật dân sự 2015 như sau:
“Điều 46. Giám hộ
- Giám hộ là việc cá nhân, pháp nhân được luật quy định, được Ủy ban nhân dân cấp xã cử, được Tòa án chỉ định hoặc được quy định tại khoản 2 Điều 48 của Bộ luật này (sau đây gọi chung là người giám hộ) để thực hiện việc chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi (sau đây gọi chung là người được giám hộ).
- Trường hợp giám hộ cho người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì phải được sự đồng ý của người đó nếu họ có năng lực thể hiện ý chí của mình tại thời điểm yêu cầu.
- Việc giám hộ phải được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về hộ tịch.
Người giám hộ đương nhiên mà không đăng ký việc giám hộ thì vẫn phải thực hiện nghĩa vụ của người giám hộ.”
Như vậy cháu của bạn năm nay ba tuổi theo quy định thì cháu bạn chưa thành niên vì vậy cần có người giám hộ.
Quy định tại Điều 47 Bộ luật dân sự 2015 về những người được giám hộ như sau:
“Điều 47. Người được giám hộ
- Người được giám hộ bao gồm:
- a) Người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc không xác định được cha, mẹ;
- b) Người chưa thành niên có cha, mẹ nhưng cha, mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự; cha, mẹ đều có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; cha, mẹ đều bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; cha, mẹ đều bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con; cha, mẹ đều không có điều kiện chăm sóc, giáo dục con và có yêu cầu người giám hộ;
- c) Người mất năng lực hành vi dân sự;
- d) Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
- Một người chỉ có thể được một người giám hộ, trừ trường hợp cha, mẹ cùng giám hộ cho con hoặc ông, bà cùng giám hộ cho cháu.”
Như vậy bạn là bà của cháu vì vậy bạn có đầy đủ năng lực hành vi dân sự và đủ điều kiện để chăm sóc cho cháu thì bạn có thể được quyền giám hộ trong trường hợp này.
Trên đây là ý kiến tư vấn của Luật Hiệp Thành về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email : luathiepthanh@gmail.com
Trân Trọng