Khi tham gia hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND xã, cần lưu ý về thành phần tham gia hòa giải và những lưu ý cụ thể liên quan khác như thế nào? Dưới đây là một số tư vấn pháp lý về vấn đề này.

Câu hỏi: Chào Luật sư! Tôi xin hỏi luật sư câu hỏi như sau: Gia đình tôi đang có tranh chấp quyền sử đụng đất với nhà hàng xóm. Chúng tôi đang chuẩn bị tham gia hòa giải tại UBND xã nhưng tôi chưa rõ thành phần buổi hòa giải gồm những ai và tôi có cần lưu ý gì về vấn đề này không? Xin cảm ơn Luật sư.

Trả lời: Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

– Luật Đất đai năm 2013: Căn cứ vào Điều 202 Luật Đất đai năm 2013;

– Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ Hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đất đai năm 2013;

– Nghị quyết số 05/2012/NQ-HĐTP ngày 03/12/2012 của Hội đồng thẩm phán TAND tối cao Hướng dẫn thi hành một số quy định trong phần thứ hai “Thủ tục giải quyết vụ án tại Tòa án cấp sơ thẩm” của Bộ luật Tố tụng dân sự đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Tố tụng dân sự.

  1. Luật sư tư vấn:

Sau khi nghiên cứu về trường hợp của bạn. Chúng tôi xin đưa ra ý kiến nhận định như sau:

Thành phần tham gia hòa giải

Chủ tịch UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp không ban hành quyết định giải quyết các tranh chấp về QSDĐ, nhưng có trách nhiệm tổ chức hòa giải

Thành phần tham gia hòa giải bao gồm:

Thứ nhất là Hội đồng, bao gồm:

– Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND cấp xã là Chủ tịch Hội đồng

– Đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn

– Tổ trưởng tổ dân phố đối với khu vực đô thị; Trưởng thôn, ấp… đối với khu vực nông thôn

– Đại diện của một số hộ dân sinh sống lâu đời tại xã, phường, thị trấn biết rõ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đối với thửa đất đó

– Cán bộ địa chính, cán bộ tư pháp xã, phường, thị trấn

Tùy từng đối tượng tranh chấp và nội dung tranh chấp đất đai, có thể mời thêm các thành phần như: Chủ tịch Hội Nông dân, Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ, Chủ tịch Hội Cựu chiến binh, Bí thư Đoàn Thanh niên…

Thứ hai là: Nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan:

– Về nguyên đơn, bị đơn:

+ Nếu đất xác định là cấp cho cá nhân (ông, bà) tạm xác định là của chung vợ chồng thì phải mời hết các hai vợ chồng tham dự

+ Nếu đất xác định là cấp cho hộ gia đình (đối với trường hợp đã có Giấy chứng nhận QSDĐ) thì phải mời hết tất cả thành viên của hộ gia đình sử dụng đất (từ đủ 15 tuổi trở lên) tham dự

Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ việc là người khi hòa giải vụ tranh chấp đất đai có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ.

Ví dụ: Ông A đứng tên trong Giấy chứng nhận QSDĐ và nhà ở. Ông A không trực tiếp làm ruộng mà giao cho con làm, trong gia đình còn có các thành viên khác nữa. Khi phát sinh vụ việc tranh chấp QSDĐ giữa ông A và ông B hàng xóm thì xác định con ông A – người trực tiếp đang sử dụng đất là người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan, các thành viên (đã trưởng thành) trong gia đình ông A là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Khi tổ chức hòa giải phải mời cả những người này.

Trường hợp ủy quyền hòa giải:

Trường hợp không tham dự được, thì sau khi đã gửi đơn yêu cầu hòa giải, những người không có điều kiện trực tiếp tham dự hòa giải có thể ủy quyền cho người khác (vợ hoặc chồng hoặc con, anh chị em) tham dự hòa giải tranh chấp đất đai. Việc ủy quyền này phải bằng văn bản, có công chứng hoặc chứng thực theo quy định.

– Nguyên tắc hòa giải

+ Khuyến khích các bên tranh chấp tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua Hội đồng hòa giải nhằm hạn chế khiếu nại phát sinh từ cơ sở

+ Việc hòa giải phải tranh chấp đất đai phù hợp với đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, đạo đức xã hội và phong tục, tập quán tốt đẹp của nhân dân; tôn trọng sự tự nguyện của các bên; khách quan, công minh, có lý, có tình; tôn trọng quyền, lợi ích hợp pháp của người khác, không xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích cộng đồng; kịp thời chủ động, kiên trì nhằm ngăn chặn vi phạm pháp luật, hạn chế những hậu quả xấu khác có thể xảy ra.

– Thời hạn hòa giải

Không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.

Lưu ý: Trong thời gian qua, rất nhiều vụ việc hòa giải kéo dài, hòa giải có sai sót do vi phạm các quy định mà Tòa án phải trả về để xã hòa giải lại nên đã gây rất nhiều phiền phức cho các cá nhân liên quan, đó là:

-Thành phần tham dự hòa giải tranh chấp đất đai không đầy đủ như: Vắng mặt đại diện UBND, UBMT tổ quốc; nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan tham dự không đầy đủ, như: Chỉ có chồng dự mà không có vợ dự, trong khi đó lại không có giấy ủy quyền; tranh chấp thừa kế QSDĐ các thành viên trong hàng thừa kế tham gia không đầy đủ

– Thành phần tham dự không đúng như: Đất do cha mẹ đứng tên, con đi thay,…

– Hòa giải sai đối tượng tranh chấp: Tranh chấp thửa đất này, trong biên bản thể hiện hòa giải thửa đất khác…

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ để được giải đáp

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Gửi bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *