- Cơ sở pháp lý
- Luật Hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13;
- Nội dung
- Nguyên tắc để phân chia tỷ lệ tài sản của vợ chồng khi ly hôn
Đối với tài sản riêng, thì tài sản riêng của vợ hoặc chồng thuộc quyền sở hữu riêng của người đó.
Đối với tài sản chung, được phân chia theo các nguyên tắc sau:
– Thứ nhất, tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
– Thứ hai, phải đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của vợ và con chưa thành niên hoặc con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
– Thứ ba, nguyên tắc tài sản vợ chồng được chia đôi nhưng có xem xét 4 yếu tố để tính tỷ lệ tài sản mỗi người được nhận, cụ thể là:
+ Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng như: tình trạng về năng lực, sức khỏe, tài sản, khả năng lao động tạo ra thu nhập sau khi ly hôn của mỗi người; những người mà vợ, chồng đang có nghĩa vụ chăm sóc, cấp dưỡng. Bên gặp khó khăn hơn sau khi ly hôn được chia phần tài sản nhiều hơn hoặc được ưu tiên nhận loại tài sản để bảo đảm duy trì, ổn định cuộc sống của họ.
+ Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Cụ thể là sự đóng góp của mỗi người về tài sản riêng, thu nhập, công việc gia đình và lao động của vợ, chồng.
Lưu ý: Người vợ hoặc chồng ở nhà chăm sóc con, gia đình mà không đi làm được tính là lao động có thu nhập tương đương với thu nhập của chồng hoặc vợ đi làm.
+ Bên có công sức đóng góp nhiều hơn sẽ được chia nhiều hơn.
Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập. Nghĩa là phải bảo đảm cho vợ, chồng đang hoạt động nghề nghiệp được tiếp tục hành nghề; cho vợ, chồng đang hoạt động sản xuất, kinh doanh được tiếp tục được sản xuất, kinh doanh để tạo thu nhập và phải thanh toán cho bên kia phần giá trị tài sản chênh lệch. Đồng thời, không được ảnh hưởng đến điều kiện sống tối thiểu của vợ, chồng và con chưa thành niên, con đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự.
+ Lỗi vi phạm quyền, nghĩa vụ về nhân thân, tài sản của vợ chồng dẫn đến ly hôn.
- Những trường hợp đặc biệt cần lưu ý
Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà ly hôn: ví dụ vợ chồng sống chung cùng gia đình của người chồng. Nếu không xác định được tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình thì vợ hoặc chồng được chia một phần trong khối tài sản chung của gia đình, căn cứ vào công sức đóng góp của vợ chồng vào việc tạo lập, duy trì, phát triển khối tài sản chung cũng như vào đời sống chung của gia đình. Việc chia một phần trong khối tài sản do vợ chồng thỏa thuận với gia đình; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
Nhà ở thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng đã đưa vào sử dụng chung thì khi ly hôn vẫn thuộc sở hữu riêng của người đó. Trường hợp vợ hoặc chồng có khó khăn về chỗ ở thì được quyền lưu cư trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày quan hệ hôn nhân chấm dứt, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Trên đây là nội dung quy định về nguyên tắc để phân chia tỷ lệ tài sản của vợ chồng khi ly hôn. Trường hợp cần tư vấn cụ thể, chi tiết cho từng trường hợp liên quan, Quý Khách hàng có thể liên hệ tới Công ty Luật Hiệp Thành để nhận được sự tư vấn tốt nhất.
Trân trọng!
Luật gia Đỗ Trần Khởi
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com