Luật Hiệp Thành đưa ra những tư vấn đối với trường hợp chủ sử dụng lao động giữ lại lương của nhân viên

Hỏi:

Thưa các Luật sư, tôi xin được các Luật sư giải đáp vấn đề sau: Tôi làm kế toán viên cho một doanh nghiệp tư nhân vào cuối tháng 10/2016. Đến hết tháng 12/2017 là kết thúc hợp đồng lao động (bao gồm 2 tháng thử việc và 1 năm chính thức). Trong quá trình làm việc công ty có giữ lại một tháng lương. Sau khi hết hợp đồng lao động tôi có tiếp tục làm cho công ty đến 12/3/2018 mới nghỉ việc. Nhưng hiện tại đến giờ ngày 7/6/2018 công ty vẫn chưa trả cho tôi tiền lương đã giữ lại trước đó. Vậy theo quy định của pháp luật thì chủ doanh nghiệp có được giữ lại tiền của tôi không? Tại thời điểm nghỉ việc Giám đốc công ty có bảo là phải đối chiếu, kiểm tra chứng từ. Vậy quy định người sử dụng trong bao lâu phải đối chiếu và quyết toán xong cho người lao động? Tôi xin chân thành cảm ơn.

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành. Sau khi xem xét vấn đề bạn đưa ra, dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật, Chúng tôi xin giải đáp vấn đề của bạn như sau:

  1. Căn cứ pháp lý:

Bộ luật Lao động số 10/2012/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 18 tháng 6 năm 2012.

  1. Luật sư tư vấn:

Căn cứ theo quy định tại điều 47 Bộ luật lao động 2012 thì sau khi chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động thì người sử dụng lao động có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của người lao động trong vòng 7 ngày; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày. Cụ thể:

“Điều 47. Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động

  1. Ít nhất 15 ngày trước ngày hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động biết thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.
  2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.
  3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động.
  4. Trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản thì tiền lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và các quyền lợi khác của người lao động theo thoả ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết được ưu tiên thanh toán.

Như vậy, theo quy định trên thì nếu sau khi mà bận nghỉ việc mà công ty không hoàn lại cho bạn số tiền mà công ty giữ của bạn (trong vòng 30 ngày) thì công ty đang làm sai quy định của pháp luật. Trong trường hợp này bạn có quyền làm đơn đề nghị lên Ban giám đốc công ty để yêu cầu công ty giải quyết những khoản lương công ty đang giữ của bạn. Nếu sau khi gửi đơn mà công ty không có sự phản hồi hoặc không giải quyết tiền lương cho bạn thì bạn có quyền làm đơn lên Phòng LĐTBXH thuộc quận/huyện nơi công ty có trụ sở để yêu cầu hỗ trợ. Nếu vẫn chưa được giải quyết, bạn có thể làm đơn lên các cấp cao hơn như Sở LĐTBXH tỉnh/thành phố hoặc Bộ LĐTBXH. Bên cạnh đó, bạn có quyền làm đơn khởi kiện ra Tòa án.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ để được giải đáp

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Gửi bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *