- Cơ sở pháp lý
– Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân số 63/2014/QH13;
- Nội dung
Theo quy định tại Điều 74 Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân thì:
“Điều 74. Kiểm sát viên
Kiểm sát viên là người được bổ nhiệm theo quy định của pháp luật để thực hiện chức năng thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp.”
Như vậy, kiểm sát viên là người được bổ nhiệm theo quy định của pháp luật để thực hiện chức năng thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp.
Về tiêu chuẩn của kiểm sát viên thì Điều 75 Luật Tổ chức Viển kiểm sát nhân dân quy định:
“Điều 75. Tiêu chuẩn chung của Kiểm sát viên
- Là công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc và Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có phẩm chất đạo đức tốt, liêm khiết, trung thực, bản lĩnh chính trị vững vàng, có tinh thần kiên quyết bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa.
- Có trình độ cử nhân luật trở lên.
- Đã được đào tạo về nghiệp vụ kiểm sát.
- Có thời gian làm công tác thực tiễn theo quy định của Luật này.
- Có sức khỏe bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao.”
Như vậy, tiêu chuẩn chung của Kiểm sát viên là 5 tiêu chuẩn như được quy định tại Điều 75 Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân.
Về ngạch của Kiểm sát viên thì khoản 1 Điều 76 Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân quy định:
“Điều 76. Ngạch Kiểm sát viên
- Ngạch Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân gồm có:
- a) Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- b) Kiểm sát viên cao cấp;
- c) Kiểm sát viên trung cấp;
- d) Kiểm sát viên sơ cấp…”
Như vậy, có 4 ngạch kiểm sát viên là:
- Kiểm sát viên sơ cấp;
- Kiểm sát viên trung cấp;
- Kiểm sát viên cao cấp;
- Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
Trên đây là nội dung quy định về kiểm sát viên và ngạch kiểm sát viên . Trường hợp cần tư vấn cụ thể, chi tiết cho từng trường hợp liên quan, Quý Khách hàng có thể liên hệ tới Công ty Luật Hiệp Thành để nhận được sự tư vấn tốt nhất.
Trân trọng!
Luật gia Đỗ Trần Khởi
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com