Câu hỏi :
Anh N.V.V ở Bắc Kạn có gửi câu hỏi đến Công ty luật như sau:
Tôi và ông T.V.B có thỏa thuận miệng rằng tôi cho ông T.V.B vay số tiền là 500.000.000 đồng qua tài khoản ngân hàng, thỏa thuận miệng có 8 người cùng làm việc làm chứng và được ghi âm, ghi hình tại camera an ninh. Thỏa thuận vay không có kì hạn và không có lãi, chỉ hẹn khi nào ông T.V.B có điều kiện sẽ trả. 06 tháng trước, tôi có đề nghị ông T.V.B hoàn trả số tiền này nhưng ông T.V.B phủ nhận khoản vay nói trên.
Tôi xin hỏi, tôi có thể làm gì để chứng minh khoản vay nói trên?
Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành, câu hỏi của bạn được chuyên gia nghiên cứu và tư vấn như sau:
I. Cơ sở pháp lý
- Bộ luật Dân sự năm 2015;
- Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
II. Nội dung
Bạn có thể cung cấp cho Tòa án giấy chuyển tiền và biên bản ghi nhận lời khai của các người làm chứng, tệp ghi hình – ghi âm và văn bản có xác nhận của người đã cung cấp cho người xuất trình về xuất xứ của tệp ghi hình – ghi âm đó.
- Hợp đồng vay tài sản
Theo quy định tại Điều 463 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì hợp đồng vay tài sản là:
“Điều 463. Hợp đồng vay tài sản
Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.”
Như vậy, hợp đồng vay tài sản bao gồm:
- Sự thỏa thuận giữa các bên về việc vay tài sản;
- Kì hạn của hợp đồng vay tài sản;
- Lãi suất của hợp đồng vay tài sản;
- Sự kiện giao tài sản từ bên cho vay sang bên vay;
- Hình thức của hợp đồng vay tài sản
Không có quy định buộc hợp đồng vay tài sản phải được lập thành văn bản. Và thực tế là hình thức của hợp đồng vay có thể bằng miệng hoặc bằng văn bản.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 117 và Điều 116 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì hợp đồng vay tài sản bằng miệng là một dạng hợp đồng vay tài sản:
“Điều 116. Giao dịch dân sự
Giao dịch dân sự là hợp đồng hoặc hành vi pháp lý đơn phương làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.”
“Điều 117. Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự
…
- Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định.”
3. Hợp đồng vay tài sản không thỏa thuận về kì hạn và lãi suất
Trong trường hợp hợp đồng vay tài sản được xác lập không có thỏa thuận về kì hạn và lãi suất thì là hợp đồng vay không xác định kì hạn và không có lãi suất.
Về việc thực hiện hợp đồng vay tài sản không xác định kì hạn và không có lãi suất theo quy định tại khoản 1 Điều 469 Bộ luật Dân sự năm 2015:
“Điều 469. Thực hiện hợp đồng vay không kỳ hạn
- Đối với hợp đồng vay không kỳ hạn và không có lãi thì bên cho vay có quyền đòi lại tài sản và bên vay cũng có quyền trả nợ vào bất cứ lúc nào, nhưng phải báo cho nhau biết trước một thời gian hợp lý, trừ trường hợp có thỏa thuận khác…”
Như vậy, việc bạn yêu cầu bên vay tài sản trả lại vào 06 tháng trước là hợp lý và việc bên vay tài sản phủ nhận việc tồn tại hợp đồng vay tài sản thì bạn có thể khởi kiện đến Tòa án có thẩm quyền và đưa ra các căn cứ chứng minh sự tồn tại của hợp đồng đó theo nghĩa vụ chứng minh yêu cầu của người khởi kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 91 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015:
“Điều 91. Nghĩa vụ chứng minh
- Đương sự có yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình phải thu thập, cung cấp, giao nộp cho Tòa án tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu đó là có căn cứ và hợp pháp, trừ các trường hợp sau đây:…”
4. Các căn cứ chứng minh sự tồn tại của hợp đồng vay tài sản
Như đã trình bày ở trên, hợp đồng vay tài sản bao gồm:
- Sự thỏa thuận giữa các bên về việc vay tài sản;
- Kì hạn của hợp đồng vay tài sản;
- Lãi suất của hợp đồng vay tài sản;
- Sự kiện giao tài sản từ bên cho vay sang bên vay;
Do là hợp đồng vay không kì hạn và không có lãi suất nên bạn không cần chứng minh kì hạn và lãi suất đã thỏa thuận mà bạn chứng minh 2 căn cứ sau:
- Sự thỏa thuận giữa các bên về việc vay tài sản;
- Sự kiện giao tài sản từ bên cho vay sang bên vay;
Sự thỏa thuận giữa các bên về việc vay tài sản, để chứng minh điều này bạn có thể cung cấp cho Tòa án biên bản ghi nhận lời khai của những người làm chứng và tệp ghi hình – ghi âm và văn bản có xác nhận của người đã cung cấp cho người xuất trình về xuất xứ của tệp ghi hình – ghi âm đó.
Sự kiện giao tài sản từ bên cho vay sang bên vay, để chứng minh điều này bạn có thể cung cấp cho Tòa án giấy chuyển tiền của bạn và bên vay tiền.
Vậy, việc thỏa thuận miệng và giao tiền giữa bạn và anh T.V.B là đủ cơ sở để hình thành một hợp đồng vay tài sản. Để chứng minh cho hợp đồng vay tài sản bạn có thể cung cấp cho Tòa án giấy chuyển tiền và biên bản ghi nhận lời khai của các người làm chứng, tệp ghi hình – ghi âm và văn bản có xác nhận của người đã cung cấp cho người xuất trình về xuất xứ của tệp ghi hình – ghi âm đó
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.
Trân trọng!
Luật gia Đỗ Trần Khởi
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com