Hợp đồng dịch vụ có phải hợp đồng thương mại

Tác giả: Luật Hiệp Thành Đăng ngày: 10/03/2021 Lượt xem: 983 Chuyên mục: BM hợp đồng-giao dịch , Hợp Đồng - Giao Dịch

Câu hỏi:

Anh B.T.H ở Hà Nội có gửi câu hỏi đến Công ty luật như sau:

Tôi và anh H.Đ.G có ký kết hợp đồng dịch vụ về chụp ảnh. Anh H.Đ.G chưa đăng ký kinh doanh. Hợp đồng đã bị hủy bỏ do sự vi phạm nghĩa vụ hợp đồng của anh H.Đ.G. Trong hợp đồng có ghi nhận việc phạt 100% giá trị hợp đồng. Anh H.Đ.G không chấp nhận điều khoản phạt hợp đồng này, chỉ chấp nhận chịu phạt 8% giá trị hợp đồng.

Tôi xin hỏi, điều khoản phạt 100% giá trị hợp đồng có hiệu lực áp dụng không?

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành, câu hỏi của bạn được chuyên gia nghiên cứu và tư vấn như sau:

  1. I. Cơ sở pháp lý

– Bộ luật dân sự số 91/2015/QH13;

– Luật Thương mại số 36/2005/QH11 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật Quản lý ngoại thương số 05/2017/QH14;

– Nghị định 39/2007/NĐ-CP ngày 16 tháng 03 năm 2007 do Chính phủ ban hành về việc cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập,thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh;

  1. Nội dung

Điều khoản phạt 100% giá trị hợp đồng vô hiệu một phần.

  1. Quy định về điều khoản phạt tại Bộ luật Dân sự và Luật Thương mại

Theo quy định tại Điều 300 và 301 Luật Thương mại năm 2005 sửa đổi, bổ sung năm 2019 và năm 2020 thì:

“Điều 300. Phạt vi phạm

Phạt vi phạm là việc bên bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm trả một khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng nếu trong hợp đồng có thoả thuận, trừ các trường hợp miễn trách nhiệm quy định tại Điều 294 của Luật này…”

“Điều 301. Mức phạt vi phạm

Mức phạt đối với vi phạm nghĩa vụ hợp đồng hoặc tổng mức phạt đối với nhiều vi phạm do các bên thoả thuận trong hợp đồng, nhưng không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm, trừ trường hợp quy định tại Điều 266 của Luật này…”

Theo quy định tại khoản 1 và 2 Điều 428 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì:

“Điều 418. Thỏa thuận phạt vi phạm

  1. Phạt vi phạm là sự thỏa thuận giữa các bên trong hợp đồng, theo đó bên vi phạm nghĩa vụ phải nộp một khoản tiền cho bên bị vi phạm.
  2. Mức phạt vi phạm do các bên thỏa thuận, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác…”
  3. Áp dụng quy định của Luật Thương mại và Bộ luật Dân sự

Điều khoản về áp dụng Bộ luật Dân sự và Luật Thương mại được quy định tại Điều 4 Luật Thương mại năm 2005 sửa đổi, bổ sung năm 2019 và năm 2020, Điều 4 Bộ luật Dân sự năm 2015:

“Điều 4. Áp dụng Luật Thương mại và pháp luật có liên quan

  1. Hoạt động thương mại phải tuân theo Luật Thương mại và pháp luật có liên quan.
  2. Hoạt động thương mại đặc thù được quy định trong luật khác thì áp dụng quy định của luật đó.
  3. Hoạt động thương mại không được quy định trong Luật Thương mại và trong các luật khác thì áp dụng quy định của Bộ luật Dân sự.”

“Điều 4. Áp dụng Bộ luật dân sự

  1. Bộ luật này là luật chung điều chỉnh các quan hệ dân sự.
  2. Luật khác có liên quan điều chỉnh quan hệ dân sự trong các lĩnh vực cụ thể không được trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự quy định tại Điều 3 của Bộ luật này.
  3. Trường hợp luật khác có liên quan không quy định hoặc có quy định nhưng vi phạm khoản 2 Điều này thì quy định của Bộ luật này được áp dụng.
  4. Trường hợp có sự khác nhau giữa quy định của Bộ luật này và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên về cùng một vấn đề thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế.”

Như vậy, trong trường hợp Bộ luật Dân sự và văn bản pháp luật chuyên ngành cùng điều chỉnh 1 vấn đề thì nếu văn bản đó có quy định không trái với các nguyên tắc cơ bản tại Điều 3 Bộ luật Dân sự thì áp dụng quy định tại văn bản đó:

“Điều 3. Các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự

  1. Mọi cá nhân, pháp nhân đều bình đẳng, không được lấy bất kỳ lý do nào để phân biệt đối xử; được pháp luật bảo hộ như nhau về các quyền nhân thân và tài sản.
  2. Cá nhân, pháp nhân xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của mình trên cơ sở tự do, tự nguyện cam kết, thỏa thuận. Mọi cam kết, thỏa thuận không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội có hiệu lực thực hiện đối với các bên và phải được chủ thể khác tôn trọng.
  3. Cá nhân, pháp nhân phải xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của mình một cách thiện chí, trung thực.
  4. Việc xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự không được xâm phạm đến lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác.
  5. Cá nhân, pháp nhân phải tự chịu trách nhiệm về việc không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ dân sự.”
  6. Khái niệm cá nhân hoạt động thương mại độc lập, thường xuyên và không đăng ký kinh doanh

Tại khoản 1 Điều 2 Nghị định 39/2007/NĐ-CP về việc cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập,thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh thì:

“Điều 2. Đối tượng áp dụng

Nghị định này áp dụng đối với các đối tượng sau:

  1. Cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên không thuộc đối tượng phải đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật về đăng ký kinh doanh (sau đây gọi tắt là cá nhân hoạt động thương mại)…”

Khoản 1 Điều 3 Nghị định này đưa ra quy định cụ thể về khái niệm cá nhân hoạt động thương mại:

“Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, một số từ ngữ được hiểu như sau:

  1. Cá nhân hoạt động thương mại là cá nhân tự mình hàng ngày thực hiện một, một số hoặc toàn bộ các hoạt động được pháp luật cho phép về mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác nhưng không thuộc đối t­ượng phải đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật về đăng ký kinh doanh và không gọi là “thương nhân” theo quy định của Luật Thương mại. Cụ thể bao gồm những cá nhân thực hiện các hoạt động thương mại sau đây:
  2. a) Buôn bán rong (buôn bán dạo) là các hoạt động mua, bán không có địa điểm cố định (mua rong, bán rong hoặc vừa mua rong vừa bán rong), bao gồm cả việc nhận sách báo, tạp chí, văn hóa phẩm của các thương nhân được phép kinh doanh các sản phẩm này theo quy định của pháp luật để bán rong;
  3. b) Buôn bán vặt là hoạt động mua bán những vật dụng nhỏ lẻ có hoặc không có địa điểm cố định;
  4. c) Bán quà vặt là hoạt động bán quà bánh, đồ ăn, nước uống (hàng nước) có hoặc không có địa điểm cố định;
  5. d) Buôn chuyến là hoạt động mua hàng hóa từ nơi khác về theo từng chuyến để bán cho người mua buôn hoặc người bán lẻ;

đ) Thực hiện các dịch vụ: đánh giày, bán vé số, chữa khóa, sửa chữa xe, trông giữ xe, rửa xe, cắt tóc, vẽ tranh, chụp ảnh và các dịch vụ khác có hoặc không có địa điểm cố định;

  1. e) Các hoạt động thương mại một cách độc lập, th­ường xuyên không phải đăng ký kinh doanh khác…”

Như vậy, anh H.Đ.G được xác định là cá nhân hoạt động thương mại.

  1. Áp dụng pháp luật đối với cá nhân hoạt động thương mại

Điều 4 Nghị định 39/2007/NĐ-CP về việc cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập,thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh quy định:

“Điều 4. Áp dụng pháp luật có liên quan

Hoạt động thương mại của cá nhân hoạt động thương mại phải tuân theo quy định của Nghị định này, pháp luật về thương mại áp dụng đối với thương nhân và pháp luật có liên quan.”

Theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật Thương mại năm 2005 sửa đổi, bổ sung năm 2019 và năm 2020 thì:

“Điều 2. Đối tượng áp dụng

  1. Thương nhân hoạt động thương mại theo quy định tại Điều 1 của Luật này…”

Như vậy, cá nhân hoạt động thương mại cũng là đối tượng áp dụng các quy định của Luật Thương mại.

Vậy, điều khoản phạt 100% giá trị hợp đồng vô hiệu một phần và chỉ mức phạt trong phạm vi  8% giá trị hợp đồng là có hiệu lực

Trên đây là nội dung quy định về Hợp đồng dịch vụ có phải hợp đồng thương mại. Trường hợp cần tư vấn cụ thể, chi tiết cho từng trường hợp liên quan, Quý Khách hàng có thể liên hệ tới Công ty Luật Hiệp Thành để nhận được sự tư vấn tốt nhất.

Trân trọng!
Luật gia Đỗ Trần Khởi
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Đối tác