Câu hỏi:
Anh B.T.H ở Hà Nội có gửi câu hỏi đến Công ty luật như sau:
Tôi và anh H.Đ.G có ký kết hợp đồng dịch vụ về chụp ảnh. Anh H.Đ.G chưa đăng ký kinh doanh. Hợp đồng đã bị hủy bỏ do sự vi phạm nghĩa vụ hợp đồng của anh H.Đ.G. Trong hợp đồng có ghi nhận việc phạt 100% giá trị hợp đồng. Anh H.Đ.G không chấp nhận điều khoản phạt hợp đồng này, chỉ chấp nhận chịu phạt 8% giá trị hợp đồng.
Tôi xin hỏi, điều khoản phạt 100% giá trị hợp đồng có hiệu lực áp dụng không?
Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành, câu hỏi của bạn được chuyên gia nghiên cứu và tư vấn như sau:
– Bộ luật dân sự số 91/2015/QH13;
– Luật Thương mại số 36/2005/QH11 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật Quản lý ngoại thương số 05/2017/QH14;
– Nghị định 39/2007/NĐ-CP ngày 16 tháng 03 năm 2007 do Chính phủ ban hành về việc cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập,thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh;
Điều khoản phạt 100% giá trị hợp đồng vô hiệu một phần.
Theo quy định tại Điều 300 và 301 Luật Thương mại năm 2005 sửa đổi, bổ sung năm 2019 và năm 2020 thì:
“Điều 300. Phạt vi phạm
Phạt vi phạm là việc bên bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm trả một khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng nếu trong hợp đồng có thoả thuận, trừ các trường hợp miễn trách nhiệm quy định tại Điều 294 của Luật này…”
“Điều 301. Mức phạt vi phạm
Mức phạt đối với vi phạm nghĩa vụ hợp đồng hoặc tổng mức phạt đối với nhiều vi phạm do các bên thoả thuận trong hợp đồng, nhưng không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm, trừ trường hợp quy định tại Điều 266 của Luật này…”
Theo quy định tại khoản 1 và 2 Điều 428 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì:
“Điều 418. Thỏa thuận phạt vi phạm
Điều khoản về áp dụng Bộ luật Dân sự và Luật Thương mại được quy định tại Điều 4 Luật Thương mại năm 2005 sửa đổi, bổ sung năm 2019 và năm 2020, Điều 4 Bộ luật Dân sự năm 2015:
“Điều 4. Áp dụng Luật Thương mại và pháp luật có liên quan
“Điều 4. Áp dụng Bộ luật dân sự
Như vậy, trong trường hợp Bộ luật Dân sự và văn bản pháp luật chuyên ngành cùng điều chỉnh 1 vấn đề thì nếu văn bản đó có quy định không trái với các nguyên tắc cơ bản tại Điều 3 Bộ luật Dân sự thì áp dụng quy định tại văn bản đó:
“Điều 3. Các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự
Tại khoản 1 Điều 2 Nghị định 39/2007/NĐ-CP về việc cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập,thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh thì:
“Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với các đối tượng sau:
Khoản 1 Điều 3 Nghị định này đưa ra quy định cụ thể về khái niệm cá nhân hoạt động thương mại:
“Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, một số từ ngữ được hiểu như sau:
đ) Thực hiện các dịch vụ: đánh giày, bán vé số, chữa khóa, sửa chữa xe, trông giữ xe, rửa xe, cắt tóc, vẽ tranh, chụp ảnh và các dịch vụ khác có hoặc không có địa điểm cố định;
Như vậy, anh H.Đ.G được xác định là cá nhân hoạt động thương mại.
Điều 4 Nghị định 39/2007/NĐ-CP về việc cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập,thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh quy định:
“Điều 4. Áp dụng pháp luật có liên quan
Hoạt động thương mại của cá nhân hoạt động thương mại phải tuân theo quy định của Nghị định này, pháp luật về thương mại áp dụng đối với thương nhân và pháp luật có liên quan.”
Theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật Thương mại năm 2005 sửa đổi, bổ sung năm 2019 và năm 2020 thì:
“Điều 2. Đối tượng áp dụng
Như vậy, cá nhân hoạt động thương mại cũng là đối tượng áp dụng các quy định của Luật Thương mại.
Vậy, điều khoản phạt 100% giá trị hợp đồng vô hiệu một phần và chỉ mức phạt trong phạm vi 8% giá trị hợp đồng là có hiệu lực
Trên đây là nội dung quy định về Hợp đồng dịch vụ có phải hợp đồng thương mại. Trường hợp cần tư vấn cụ thể, chi tiết cho từng trường hợp liên quan, Quý Khách hàng có thể liên hệ tới Công ty Luật Hiệp Thành để nhận được sự tư vấn tốt nhất.
Trân trọng!
Luật gia Đỗ Trần Khởi
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com