Câu hỏi:
Chị C.N.H ở Hà Nội có gửi câu hỏi đến Công ty luật như sau:
Tôi dự định kết hôn với anh M.A.J (quốc tịch Pakistan). Hiện tại, tôi đã ở tại Pakistan thường xuyên, rất ít khi trở về Việt Nam nhưng vẫn giữ quốc tịch Việt Nam. Anh M.A.J đã có 2 vợ nhưng pháp luật ở Pakistan cho phép có nhiều vợ nên anh M.A.J vẫn có thể tiếp tục kết hôn với tôi.
Tôi xin hỏi, việc kết hôn của tôi có được ghi chú hộ tịch ở Việt Nam không?
Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành, câu hỏi của bạn được chuyên gia nghiên cứu và tư vấn như sau:
- I. Cơ sở pháp lý
– Luật Hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13;
– Nghị định 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 do Chính phủ ban hành hướng dẫn Luật hộ tịch;
- Nội dung
Việc kết hôn của chị sẽ không được ghi chú hộ tịch ở Việt Nam
- Điều kiện để ghi chú sự kiện hộ tịch ở Việt Nam
Theo quy định tại khoản 1 Điều 34 Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch thì:
“Điều 34. Điều kiện ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài
- Việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với nhau hoặc với người nước ngoài đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài được ghi vào Sổ hộ tịch nếu tại thời điểm kết hôn, các bên đáp ứng đủ điều kiện kết hôn và không vi phạm điều cấm theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam…”
Như vậy, khoản 1 Điều 34 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định, việc đăng ký kết hôn tại nước ngoài của công dân Việt Nam phải đáp ứng một số điều kiện theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì mới được ghi vào Sổ hộ tịch của Việt Nam:
– Đủ điều kiện kết hôn
– Không vi phạm điều cấm
- Điều kiện để vào sổ hộ tịch trong trường hợp không đáp ứng điều kiện của pháp luật Việt Nam
Theo quy định tại khoản 2 Điều 34 Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch thì:
“Điều 34. Điều kiện ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài
…
- Nếu vào thời điểm đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài, việc kết hôn không đáp ứng điều kiện kết hôn, nhưng không vi phạm điều cấm theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, nhưng vào thời điểm yêu cầu ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn, hậu quả đã được khắc phục hoặc việc ghi chú kết hôn là nhằm bảo vệ quyền lợi của công dân Việt Nam và trẻ em, thì việc kết hôn cũng được ghi vào Sổ hộ tịch.”
Như vậy, nếu khi đăng ký kết hôn ở nước ngoài không đáp ứng điều kiện kết hôn ở Việt Nam thì vẫn được ghi vào Sổ hộ tịch nếu:
– Thời điểm yêu cầu ghi vào Sổ hộ tịch, hậu quả đã được khắc phục
– Việc ghi chú là nhằm bảo vệ quyền lợi của công dân Việt Nam và trẻ em
– Không vi phạm điều cầm của pháp luật
- Điều cấm của pháp luật Việt Nam về bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình
Theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình thì:
“Điều 5. Bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình
…
- Cấm các hành vi sau đây:
- a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
- b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
- c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
- d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
đ) Yêu sách của cải trong kết hôn;
- e) Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn;
- g) Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính;
- h) Bạo lực gia đình;
- i) Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi….”
Như vậy, việc anh M.A.J kết hôn khi đang có vợ là vi phạm điều cấm của pháp luật quy định tại điểm d khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình.
Vậy, việc kết hôn của chị sẽ không được ghi chú hộ tịch ở Việt Nam vì việc kết hôn của chị là vi phạm điều cấm của pháp luật Việt Nam.
Trên đây là nội dung quy định về ghi chú hộ tịch về hôn nhân. Trường hợp cần tư vấn cụ thể, chi tiết cho từng trường hợp liên quan, Quý Khách hàng có thể liên hệ tới Công ty Luật Hiệp Thành để nhận được sự tư vấn tốt nhất.
Trân trọng!
Luật gia Đỗ Trần Khởi
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com