Câu hỏi:

Anh T.V.Q ở Tây Ninh có gửi câu hỏi đến Công ty luật như sau:

Em tên là Nguyễn Việt Quốc, ở Tây Ninh. Bố em mỗi khi nhậu về lại có hành vi bạo lực, xúc phạm nhân phẩm, danh dự của mẹ em. Vấn đề này đã xảy ra nhiều năm liền (khoảng 20 năm), nhiều lần cũng có mời công an xã vào giải quyết nhưng đâu lại vào đấy. Cả mẹ em và em không thể nào sống trong hoàn cảnh này được nữa nên mẹ em muốn ly hôn. Vấn đề là bố mẹ em lấy nhau vào khoảng năm 1990 đến nay nhưng không đăng ký kết hôn. Bố em lại không muốn ly hôn. Vậy, cho em hỏi: Tòa án có giải quyết trường hợp đơn phương ly hôn của mẹ em không? Nếu có thì thủ tục như thế nào?

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành, câu hỏi của bạn được chuyên gia nghiên cứu và tư vấn như sau:

  1. I. Cơ sở pháp lý

– Luật Hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13;

  1. Nội dung

Theo quy định tại khoản 7 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì:

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

  1. Chung sống như vợ chồng là việc nam, nữ tổ chức cuộc sống chung và coi nhau là vợ chồng…

Như vậy, chung sống như vợ chồng là việc nam, nữ tổ chức cuộc sống chung và coi nhau là vợ chồng.

Mặt khác, khoản 1 Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:

Điều 9. Đăng ký kết hôn

  1. Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch.

Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý…

Như vậy, đối với trường hợp của bố mẹ bạn, do 02 người không tiến hành đăng kí kết hôn theo quy định của pháp luật Hôn nhân và gia đình, do đó, việc kết hôn đó không có giá trị pháp lý. Lúc này, hậu quả sẽ được giải quyết theo quy định đối với trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn.

Khoản 1 Điều 14 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về giải quyết hậu quả của việc nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn như sau:

Điều 14. Giải quyết hậu quả của việc nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn

  1. Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Quyền, nghĩa vụ đối với con, tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này…

Về việc thụ lý đơn yêu cầu ly hôn, tại khoản 2 Điều 53 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:

Điều 53. Thụ lý đơn yêu cầu ly hôn

  1. Trong trường hợp không đăng ký kết hôn mà có yêu cầu ly hôn thì Tòa án thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này; nếu có yêu cầu về con và tài sản thì giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này.

Căn cứ vào quy định trên, trong trường hợp mẹ bạn có yêu cầu ly hôn thì Tòa án sẽ thụ lý, giải quyết và tuyên bố không công nhận quan hệ hôn nhân giữa bố mẹ bạn. Nếu mẹ bạn có yêu cầu Tòa án giải quyết về quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ, con; quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên thì Tòa án sẽ giải quyết theo hướng:

– Quyền, nghĩa vụ giữa bố, mẹ bạn và bạn được giải quyết theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình về quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con (Điều 15 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014).

– Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của bố, mẹ bạn được giải quyết theo thỏa thuận giữa các bên; trong trường hợp không có thỏa thuận thì giải quyết theo quy định của Bộ luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Việc giải quyết quan hệ tài sản phải bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của phụ nữ và con; công việc nội trợ và công việc khác có liên quan để duy trì đời sống chung được coi như lao động có thu nhập (Điều 16 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014).

Trên đây là nội dung quy định về đơn phương yêu cầu ly hôn khi không đăng ký kết hôn            . Trường hợp cần tư vấn cụ thể, chi tiết cho từng trường hợp liên quan, Quý Khách hàng có thể liên hệ tới Công ty Luật Hiệp Thành để nhận được sự tư vấn tốt nhất.

Trân trọng!
Luật gia Đỗ Trần Khởi
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Gửi bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *