Câu hỏi:
Anh T.T.K ở Hà Nội có gửi câu hỏi đến Công ty luật như sau:
Trước đây tôi đã có hợp đồng ủy quyền không có thù lao toàn bộ quyền cho anh T.H.G về việc bán quyền sử dụng mảnh đất ở xã A, hợp đồng ủy quyền của tôi đã được công chứng. Gần đây, tôi và anh T.H.G có mâu thuẫn nên tôi không muốn ủy quyền cho anh T.H.G nữa.
Tôi xin hỏi, để hủy ủy quyền thì tôi phải làm gì?
Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật Hiệp Thành, câu hỏi của bạn được chuyên gia nghiên cứu và tư vấn như sau:
- I. Cơ sở pháp lý
– Bộ luật dân sự số 91/2015/QH13;
– Luật Công chứng số 53/2014/QH13;
- Nội dung
Anh có thể ra nơi anh đã thực hiện việc công chứng văn bản ủy quyền để được hướng dẫn chi tiết thủ tục.
- Khái niệm Đơn ủy quyền
Khái niệm ủy quyền được quy định tại khoản 1 và 2 Điều 138 Bộ luật Dân sự như sau:
“Điều 138. Đại diện theo ủy quyền
- Cá nhân, pháp nhân có thể ủy quyền cho cá nhân, pháp nhân khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.
- Các thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân có thể thỏa thuận cử cá nhân, pháp nhân khác đại diện theo ủy quyền xác lập, thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản chung của các thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân…”
- Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng ủy quyền không có thù lao
Theo quy định tại khoản 2 Điều 569 Bộ luật Dân sự thì:
“Điều 569. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng ủy quyền
…
- Trường hợp ủy quyền không có thù lao, bên được ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên ủy quyền biết một thời gian hợp lý; nếu ủy quyền có thù lao thì bên được ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào và phải bồi thường thiệt hại cho bên ủy quyền, nếu có.”
- Hủy bỏ hợp đồng ủy quyền không có thù lao
Theo quy định tại khoản 1 Điều 51 Luật Công chứng thì:
“Điều 51. Công chứng việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch
- Việc công chứng sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng chỉ được thực hiện khi có sự thỏa thuận, cam kết bằng văn bản của tất cả những người đã tham gia hợp đồng, giao dịch đó…”
Tuy nhiên, theo quy định tại khoản 2 Điều 569 Bộ luật Dân sự anh có thể đơn phương hủy bỏ hợp đồng ủy quyền mà không cần sự đồng ý của bên được ủy quyền.
Theo quy định tại khoản 2 và 3 Điều 51 Luật Công chứng thì:
“Điều 51. Công chứng việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch
…
- Việc công chứng sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng đó và do công chứng viên tiến hành. Trường hợp tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng chấm dứt hoạt động, chuyển đổi, chuyển nhượng hoặc giải thể thì công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng đang lưu trữ hồ sơ công chứng thực hiện việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch.
- Thủ tục công chứng việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng được thực hiện như thủ tục công chứng hợp đồng, giao dịch quy định tại Chương này.”
Như vậy, để hủy bỏ hợp đồng ủy quyền thì anh cần ra nơi đã thực hiện việc công chứng hợp đồng cho anh và thủ tục công chứng việc hủy bỏ hợp đồng ủy quyền này tương tự như khi anh công chứng hợp đồng ủy quyền.
Vậy, anh có thể hủy bỏ hợp đồng ủy quyền tại nơi anh đã thực hiện công chứng hợp đồng ủy quyền với thủ tục tương tự như khi anh công chứng hợp đồng ủy quyền
Trên đây là nội dung quy định về đơn phương hủy bỏ hợp đồng ủy quyền. Trường hợp cần tư vấn cụ thể, chi tiết cho từng trường hợp liên quan, Quý Khách hàng có thể liên hệ tới Công ty Luật Hiệp Thành để nhận được sự tư vấn tốt nhất.
Trân trọng!
Luật gia Đỗ Trần Khởi
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com