Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về vấn đề Quy định về Điều kiện được xét hộ nghèo, hộ cận nghèo.

Chào luật sư, gia đình tôi năm trước được xét vào hộ nghèo nhưng năm nay thôn trả lời là gia đình tôi làm ăn được và không được xét hộ nghèo nữa. Nhưng hiện tôi có một đứa con đang bị khuyết tật, một đứa bị bệnh nặng không chữa được, tôi muốn xin trở lại hộ nghèo có được không ạ?

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý: 

Quyết định 59/2015/QĐ-TTg Quyết định của Thủ tướng ngày 19 tháng 11 năm 2015  về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020;

Luật người khuyết tật.

  1. Luật sư tư vấn:

Thứ nhất, về điều kiện công nhận hộ nghèo:

Theo Quyết định 59/2015/QĐ-TTg, tiêu chí tiếp cận đo lường nghèo đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020 gồm:

– Các tiêu chí về thu nhập;

– Tiêu chí mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản: 1) Các dịch vụ xã hội cơ bản (05 dịch vụ): y tế; giáo dục; nhà ở; nước sạch và vệ sinh; thông tin; 2) Các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản (10 chỉ số): tiếp cận các dịch vụ y tế; bảo hiểm y tế; trình độ giáo dục của người lớn; tình trạng đi học của trẻ em; chất lượng nhà ở; diện tích nhà ở bình quân đầu người; nguồn nước sinh hoạt; hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh; sử dụng dịch vụ viễn thông; tài sản phục vụ tiếp cận thông tin.

Chuẩn hộ nghèo và hộ cận nghèo được quy định như sau:

“1. Hộ nghèo

  1. a) Khu vực nông thôn: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:

– Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 700.000 đồng trở xuống;

– Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.

  1. b) Khu vực thành thị: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:

– Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 900.000 đồng trở xuống;

– Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.

  1. Hộ cận nghèo
  2. a) Khu vực nông thôn: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.
  3. b) Khu vực thành thị: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.”

Như vậy, trong trường hợp của bạn, để được xét hộ nghèo, hộ cận nghèo gia đình bạn phải đáp ứng một trong các tiêu chí quy định trên. Trong quá trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, cán bộ chuyên trách giảm nghèo cấp xã căn cứ các tiêu chí để xác định hộ gia đình bạn có thuộc diện được công nhận là hộ nghèo, hộ cận nghèo hay không; trường hợp xét thấy gia đình bạn không còn các tiêu chí để được công nhận hộ nghèo thì cán bộ chuyên trách sẽ lập danh sách các hộ thoát nghèo.

 Thứ hai, về việc đề gia đình bạn có một người con bị khuyết tật, thì đây không phải là căn cứ để xét hộ nghèo, các căn cứ xét hộ nghèo là các căn cứ quy định ở trên. Tuy nhiên, nếu con bạn thuộc trường hợp khuyết tật đặc biệt nặng thì gia đình bạn sẽ được hỗ trợ kinh phí chăm sóc theo quy định tại Khoản 2 Điều 44 Luật người khuyết tật. Người khuyết tật đặc biệt nặng là người do khuyết tật dẫn đến không thể tự thực hiện việc phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày. Việc xác định mức độ khuyết tật được tiến hành bởi Hội đồng xác minh mức độ khuyết tật do Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã thành lập. Bạn có thể nộp hồ sơ yêu cầu xác định mức độ khuyết tật để được hưởng các quyền lợi chính đáng theo quy định pháp luật.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Gửi bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *