Câu hỏi:

Anh H.K.N ở Hà Nội có gửi câu hỏi đến Công ty luật như sau:

Tôi hiện làm bảo vệ cho 1 công ty dịch vụ tư nhân. Ca trực của của tôi bị mất tài sản nhưng tài sản đó không được bên chủ và bên công ty bàn giao hoặc phổ biến cho chúng tôi và chúng tôi cũng không biết đến tài sản đó đến khi nhận được tin báo mất. Bên phía công ty tôi làm đã bồi thường thiệt hại cho đối tác khoản tiền 80 triệu và yêu cầu chúng tôi phải bồi thường hoàn toàn số tiền đó. Như vậy có đúng không? Tôi phải làm gì? Xin cảm ơn!

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành, câu hỏi của bạn được chuyên gia nghiên cứu và tư vấn như sau:

  1. I. Cơ sở pháp lý

– Bộ luật dân sự số 91/2015/QH13;

  1. Nội dung

Ðiều 584 Bộ luật Dân sự quy định căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại:

Điều 584. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại

  1. Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.
  2. Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
  3. Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh theo quy định tại khoản 2 Điều này.

Tìm Hiểu Luật Pháp Mỹ - Giới Hạn - Định Cư : Giới Thiệu Hệ Thống Pháp Luật  Hoa Kỳ (Phần 1) - CÔNG TY ĐỊNH CƯ UNIVERSAL NETWORK CONNECTION (UNC)

Người nào do lỗi cố ý hoặc lỗi vô ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của cá nhân, xâm phạm danh dự, uy tín, tài sản của pháp nhân hoặc chủ thể khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường. Trong trường hợp pháp luật quy định người gây thiệt hại phải bồi thường cả trong trường hợp không có lỗi thì áp dụng quy định đó.

Như vậy, để yêu cầu bạn phải bồi thường cho công ty đối tác thì các bên phải đưa ra được căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại (nguyên nhân) và chứng minh được có thiệt hại thực tế đã xảy ra (hậu quả).

– Về căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại: Bạn xem lại hợp đồng dịch vụ bảo vệ/hợp đồng thuê bảo vệ, các cam kết, biên bản phân công nhiệm vụ… mà các bên đã ký có liên quan đến sự việc. Bạn cần nghiên cứu chi tiết các nội dung trong những văn bản đó để làm rõ các vấn đề như: quyền, nghĩa vụ của bạn, trách nhiệm khi thực hiện công việc, phạm vi công việc (không gian, thời gian thực hiện nhiệm vụ bảo vệ)… Đồng thời, bạn xác định được đối tượng bảo vệ: Bạn phải bảo vệ toàn bộ tài sản của mục tiêu bảo vệ? Hay chỉ bảo vệ một số khu vực nhất định? Hay chỉ bảo vệ  những tài sản đã được liệt kê, chỉ định từ ban đầu…

– Về việc chứng minh được có thiệt hại thực tế đã xảy ra: Bạn có thể yêu cầu bên đối tác chứng minh được: Tài sản bị mất đã từng được đưa vào phạm vi bảo vệ; Khoảng thời gian mất tài sản; Hiện tại tài sản đã mất…

Trong trường hợp công ty và bên đối tác không đưa ra được căn cứ rõ ràng chứng minh trách nhiệm bồi thường thiệt hại của bạn thì bạn cũng có quyền từ chối thực hiện yêu cầu bồi thường từ phía công ty. Nếu sự việc không được giải quyết thì bạn có quyền gửi đơn khởi kiện đến tòa án có thẩm quyền để giải quyết theo quy định của pháp luật và để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Ngoài ra, bạn nên yêu cầu phía công ty đối tác trình báo cơ quan công an về sự việc trộm cắp này để tìm ra thủ phạm.

Trên đây là nội dung quy định về để mất trộm tài sản khi đang thực hiện nhiệm vụ bảo vệ. Trường hợp cần tư vấn cụ thể, chi tiết cho từng trường hợp liên quan, Quý Khách hàng có thể liên hệ tới Công ty Luật Hiệp Thành để nhận được sự tư vấn tốt nhất.

Trân trọng!
Luật gia Đỗ Trần Khởi
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Gửi bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *