Để đảm bảo quyền của trẻ em theo pháp luật, các quy định của pháp luật Việt Nam cũng nếu rõ: trẻ em có quyền được khai sinh và có quốc tịch, kể cả trong trường hợp cha mẹ không có hôn thú. Dưới đây Luật Hiệp Thành sẽ đưa ra tư vấn pháp lý để thực hiện đăng ký khai sinh trong trường hợp cha mẹ không có đăng ký kết hôn.
- Căn cứ pháp lý
– Luật Hộ tịch số 60/2014/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 20/11/2014;
– Nghị định số 123/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật hộ tịch;
– Thông tư số 15/2015/TT-BTP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch.
- Nội dung tư vấn
Theo Điều 15 Luật Hộ tịch năm 2014: “Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em”. Tuy nhiên, đối với những cặp đôi chưa có giấy đăng ký kết hôn thì cán bộ Hộ tịch không thể ghi thông tin vào mục thông tin của người cha được. Phần thông tin về người cha sẽ để trống. Họ và quê quán của con được xác định theo họ và quê quán của người mẹ.
Căn cứ quy định tại Điều 15 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP về đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ như sau:
“1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trẻ đang cư trú có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ
- Trường hợp chưa xác định được cha thì khi đăng ký khai sinh họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ; phần ghi về cha trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ để trống.
- Nếu vào thời điểm đăng ký khai sinh người cha yêu cầu làm thủ tục nhận con theo quy định tại Khoản 1 Điều 25 của Luật Hộ tịch thì Ủy ban nhân dân kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh; nội dung đăng ký khai sinh được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 của Nghị định này”.
Sau đó, cha mẹ có thể bổ sung thông tin của người cha vào Giấy khai sinh. Trường hợp bổ sung thông tin của người cha tuân thủ theo quy định tại Điều 25 Luật Hộ tịch năm 2014:
“Điều 25. Thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con
- Người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con nộp tờ khai theo mẫu quy định và chứng cứ chứng minh quan hệ cha con hoặc mẹ con cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Khi đăng ký nhận cha, mẹ, con các bên phải có mặt.
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy việc nhận cha, mẹ, con là đúng và không có tranh chấp, công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người đăng ký nhận cha, mẹ, con ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.
Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 05 ngày làm việc”.
Ngoài ra, Điều 13 Thông tư số 15/2015/TT-BTP còn quy định chi tiết việc đăng ký nhận cha, mẹ, con, bổ sung hộ tịch cho các trường hợp đặc biệt.
Thứ nhất là trường hợp nam, nữ sống chung như vợ chồng, không đăng ký kết hôn mà có con chung. Nếu đứa trẻ sống chung với cha, khi người cha làm thủ tục nhận con mà không liên hệ được với người mẹ thì không cần có ý kiến của người mẹ trong tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con. Nếu có giấy chứng sinh và giấy tờ tùy thân của người mẹ thì phần khai về người mẹ được ghi theo giấy chứng sinh và giấy tờ tùy thân của người mẹ. Nếu không có giấy chứng sinh và giấy tờ tùy thân của người mẹ thì ghi theo thông tin do người cha cung cấp, người cha chịu trách nhiệm về thông tin do mình cung cấp.
Thứ hai là trường hợp con sinh ra trước thời điểm đăng ký kết hôn, đã được đăng ký khai sinh, không có thông tin về người cha. Vợ chồng có văn bản thừa nhận con chung thì không phải làm thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con mà làm thủ tục bổ sung hộ tịch để ghi bổ sung thông tin về người cha trong sổ đăng ký khai sinh và giấy khai sinh.
Thứ ba là trường hợp con sinh ra trước thời điểm đăng ký kết hôn, chưa từng được đăng ký khai sinh mà vợ chồng có văn bản thừa nhận là con chung thì thông tin về người cha được ghi ngay vào giấy khai sinh mà không phải làm thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con..
Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác anh/chị vui lòng liên hệ để được giải đáp
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email : luathiepthanh@gmail.com
Trân Trọng