Câu hỏi:
Chị N.N.V ở Tây Ninh có gửi câu hỏi đến Công ty luật như sau:
Tôi và anh T.H.H đăng ký kết hôn ở Ủy ban nhân dân xã An Thạnh vào ngày 03 tháng 1 năm 2015. Khi đăng ký kết hôn tôi đã đủ 19 tuổi nhưng anh T.H.H vẫn còn thiếu 2 tháng nữa mới đủ 20 tuổi, nhưng do sơ xuất không cập nhật quy định mới nên Ủy ban nhân dân xã An Thạnh vẫn cấp Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn cho 2 chúng tôi. Tháng 11 năm 2020, anh T.H.H đột ngột qua đời do tai nạn giao thông mà chưa có di chúc. Anh T.H.H không có con, mẹ anh H đã mất và anh H chỉ còn bố đẻ. Ông T.B.D là bố đẻ của anh T.H.H và có yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật.
Tôi xin hỏi, có cơ sở để hủy việc đăng ký kết hôn của chúng tôi không?
Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành, câu hỏi của bạn được chuyên gia nghiên cứu và tư vấn như sau:
- I. Cơ sở pháp lý
– Luật Hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13;
– Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP hướng dẫn thi hành quy định của Luật hôn nhân và gia đình do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao – Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao – Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành ngày 06 tháng 01 năm 2016;
- Nội dung
Ông T.B.D có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn nhưng việc hủy việc kết hôn đó không có cơ sở để được chấp nhận.
- Người có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật
Theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì:
“Điều 10. Người có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật
…
- Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật do việc kết hôn vi phạm quy định tại các điểm a, c và d khoản 1 Điều 8 của Luật này:
- a) Vợ, chồng của người đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người khác; cha, mẹ, con, người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật khác của người kết hôn trái pháp luật;
- b) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;
- c) Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;
- d) Hội liên hiệp phụ nữ…”
Như vậy, ông T.B.D có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật.
- Căn cứ để yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật
Theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì:
“Điều 10. Người có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật
…
- Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật do việc kết hôn vi phạm quy định tại các điểm a, c và d khoản 1 Điều 8 của Luật này:…”
Theo quy định tại các điểm a, c và d khoản 1 Điều 8 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014:
“Điều 8. Điều kiện kết hôn
- Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
- a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
…
- c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
- d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này…”
Như vậy, có cơ sở để ông T.B.D yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật. Do khi đăng ký kết hôn thì anh T.H.H chưa đủ 20 tuổi. Tuy nhiên, khi ông T.B.D yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật thì anh T.H.H đã đủ điều kiện kết hôn.
- Xử lý việc kết hôn trái pháp luật
Theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 4 Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP hướng dẫn thi hành quy định của Luật hôn nhân và gia đình do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao – Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao – Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành thì:
“Điều 4. Xử lý yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật
…
- Trường hợp tại thời điểm kết hôn, hai bên kết hôn không có đủ điều kiện kết hôn nhưng sau đó có đủ điều kiện kết hôn quy định tại Điều 8 của Luật hôn nhân và gia đình thì Tòa án xử lý như sau:
…
- b) Nếu một hoặc hai bên yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật hoặc có một bên yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân hoặc có một bên yêu cầu ly hôn còn bên kia không có yêu cầu thì Tòa án quyết định hủy việc kết hôn trái pháp luật. Trường hợp có đơn khởi kiện, đơn yêu cầu Tòa án giải quyết thì quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ, con; quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên từ thời điểm kết hôn đến thời điểm hủy việc kết hôn trái pháp luật được giải quyết theo quy định tại Điều 12 của Luật hôn nhân và gia đình…”
Vậy, không có căn cứ để hủy việc kết hôn giữa 2 anh chị trong trường hợp hợp tại thời điểm kết hôn, hai bên kết hôn không có đủ điều kiện kết hôn nhưng sau đó có đủ điều kiện kết hôn quy định tại Điều 8 của Luật hôn nhân và gia đình do không có vợ hoặc chồng trực tiếp yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật.
Trên đây là nội dung quy định về cơ sở để hủy việc đăng ký kết hôn trái pháp luật . Trường hợp cần tư vấn cụ thể, chi tiết cho từng trường hợp liên quan, Quý Khách hàng có thể liên hệ tới Công ty Luật Hiệp Thành để nhận được sự tư vấn tốt nhất.
Trân trọng!
Luật gia Đỗ Trần Khởi
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com