- Cơ sở pháp lý
– Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân số 63/2014/QH13;
– Luật Tổ chức cơ quan điều tra hình sự số 99/2015/QH13;
- Nội dung
Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao là cơ quan thuộc hệ thống cơ quan thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Luật Tổ chức cơ quan điều tra hình sự:
“Điều 4. Hệ thống Cơ quan Điều tra
- Cơ quan Điều tra của Công an nhân dân.
- Cơ quan Điều tra trong Quân đội nhân dân.
- Cơ quan Điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao.”
Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao có 2 cơ quan là cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao và cơ quan điều tra thuộc Viện kiểm sát quân sự trung ương.
“Điều 7. Cơ quan Điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao
- Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
- Cơ quan điều tra Viện kiểm sát quân sự trung ương.”
Về thẩm quyền của cơ quan điều tra của Viện kiêm sát nhân dân tối cao thì Điều 20 Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân có quy định:
“Điều 20. Thẩm quyền điều tra của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Cơ quan điều tra Viện kiểm sát quân sự trung ương
Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Cơ quan điều tra Viện kiểm sát quân sự trung ương điều tra tội phạm xâm phạm hoạt động tư pháp, tội phạm về tham nhũng, chức vụ xảy ra trong hoạt động tư pháp theo quy định của luật mà người phạm tội là cán bộ, công chức thuộc Cơ quan điều tra, Tòa án, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan thi hành án, người có thẩm quyền tiến hành hoạt động tư pháp.”
Như vậy, cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao có thẩm quyền tiến hành điều tra tội phạm xâm phạm hoạt động tư pháp, tội phạm về tham nhũng, chức vụ xảy ra trong hoạt động tư pháp theo quy định của luật mà người phạm tội là cán bộ, công chức thuộc Cơ quan điều tra, Tòa án, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan thi hành án, người có thẩm quyền tiến hành hoạt động tư pháp.
Ngoài ra, cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao còn có thẩm quyền theo quy định tại Điều 30 Luật Tổ chức cơ quan điều tra hình sự:
“Điều 30. Nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan Điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao
- Tổ chức công tác trực ban hình sự, tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố; phân loại và giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố thuộc thẩm quyền giải quyết của mình hoặc chuyển ngay đến cơ quan có thẩm quyền để giải quyết.
- Tiến hành Điều tra tội phạm xâm phạm hoạt động tư pháp, tội phạm về tham nhũng, chức vụ quy định tại Chương XXIII và Chương XXIV của Bộ luật hình sự xảy ra trong hoạt động tư pháp mà người phạm tội là cán bộ, công chức thuộc Cơ quan Điều tra, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan thi hành án, người có thẩm quyền tiến hành hoạt động tư pháp khi các tội phạm đó thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân.
- Kiến nghị với cơ quan, tổ chức hữu quan áp dụng biện pháp khắc phục nguyên nhân, Điều kiện làm phát sinh tội phạm.
- Tổ chức sơ kết, tổng kết công tác tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và công tác Điều tra, xử lý tội phạm thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan Điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
- Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự.”
Trên đây là nội dung quy định về cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Trường hợp cần tư vấn cụ thể, chi tiết cho từng trường hợp liên quan, Quý Khách hàng có thể liên hệ tới Công ty Luật Hiệp Thành để nhận được sự tư vấn tốt nhất.
Trân trọng!
Luật gia Đỗ Trần Khởi
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com