Trong quá trình hoạt động, số lượng cổ đông của công ty cổ phần có thể thay đổi do chuyển nhượng cổ phần hoặc góp thêm vốn góp. Cổ đông phổ thông của công ty cổ phần là những cổ đông góp vốn, nhận chuyển nhượng sau khi doanh nghiệp đã thành lập và không có tên trong Điều lệ công ty, nên được pháp luật quy định về quyền lợi cũng như trách nhiệm tương đối khác biệt so với cổ đông sáng lập công ty.

  1. Quy định về hạn chế chuyển nhượng cổ phần của cổ đông sáng lập

Về nguyên tắc, các cổ đông trong công ty cổ phần được quyền chuyển nhượng cổ phần của mình sở hữu cho các cổ đông khác hoặc người khác. Những người nhận chuyển nhượng cổ phần đương nhiên trở thành cổ đông mới của công ty. Tuy nhiên, để đảm bảo quyền lợi và trách nhiệm của các cổ đông sáng lập, pháp luật quy định trường hợp hạn chế chuyển nhượng cổ phần của cổ đông sáng lập trong vòng 3 năm đầu tiên thực hiện hoạt động kinh doanh. Căn cứ Điều 119 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định về điều kiện chuyển nhượng cổ phần của cổ đông sáng lập như sau:

“3. Trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ đông sáng lập có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trường hợp này, cổ đông dự định chuyển nhượng cổ phần không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng các cổ phần đó.

  1. Các hạn chế đối với cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập được bãi bỏ sau thời hạn 03 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Các hạn chế của quy định này không áp dụng đối với cổ phần mà cổ đông sáng lập có thêm sau khi đăng ký thành lập doanh nghiệp và cổ phần mà cổ đông sáng lập chuyển nhượng cho người khác không phải là cổ đông sáng lập của công ty.”

Như vậy trong thời hạn 03 năm, việc chuyển nhượng cổ phần của cổ động sáng lập bị hạn chế.

  1. Thủ tục chuyển nhượng cổ phần của cổ đông sáng lập

Khoản 3 Điều 1 Thông tư 02/2019/TT-BKHĐT quy định về việc chuyển nhượng cổ phần của cổ đông sáng lập như sau:

 “1. Trường hợp thay đổi thông tin của cổ đông sáng lập công ty cổ phần, doanh nghiệp thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty đặt trụ sở chính theo quy định tại Khoản 16 Điều 1 Nghị định số 108/2018/NĐ-CP. Việc thay đổi thông tin của cổ đông sáng lập chỉ áp dụng đối với công ty cổ phần chưa niêm yết”.

 

Tại Khoản 16 Điều 1 Nghị định 108/2018/NĐ-CP quy định:

“2. Việc thông báo thay đổi thông tin của cổ đông sáng lập với Phòng Đăng ký kinh doanh chỉ thực hiện trong trường hợp cổ đông sáng lập chưa thanh toán hoặc chỉ thanh toán một phần số cổ phần đã đăng ký mua theo quy định tại Khoản 1 Điều 112 Luật doanh nghiệp. Cổ đông sáng lập chưa thanh toán số cổ phần đã đăng ký mua sẽ đương nhiên không còn là cổ đông công ty theo quy định tại điểm a Khoản 3 Điều 112 Luật doanh nghiệp và bị xóa tên khỏi Danh sách cổ đông sáng lập của công ty.”

Như vậy hiện nay việc thay đổi cổ đông trong công ty cổ phần không phải thực hiện thông báo đến phòng đăng ký kinh doanh. Việc thông báo chỉ thực hiện khi Cổ đông sáng lập chưa thanh toán hoặc chỉ thanh toán một phần số cổ phần đã đăng ký mua.

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Hiệp Thành về “Cổ đông sáng lập chuyển nhượng vốn có cần làm thông báo thay đổi đăng ký kinh doanh không”. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiến Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email: luathiepthanh@gmail.com

Gửi bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *